122 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hương Tươi  - Pdf 21

Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Lời nói đầu
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu đời
sống xã hội và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Với chi phí đầu vào tối thiểu, doanh nghiệp phải tạo ra đợc
những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Để đạt đợc điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt chức năng quản lý trong đó
có kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, một bộ
phận quan trọng của công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng của nớc ta có nhiều sự phát triển vợt bậc. Đóng góp cho sự phát
triển này nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành
mũi nhọn trong chiến lợc phát triển của đất nớc. Một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t nớc ngoài đợc sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Vấn đề đặt ra là làm thế nào quản lý vốn có hiệu
quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng
cơ bản trải qua những giai đoạn thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để giải quyết vấn đề này, trớc hết doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý chặt chẽ,
đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Việc hạch toán đúng đắn và tính chính xác các khoản chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý và những ngời quan tâm nắm bắt đợc
thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp là cơ sở để phân tích, đánh giá
trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong doanh nghiệp, từ đó đa ra biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để Nhà nớc
kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và chống thất thu thuế.

I. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh
doanh tại Công ty Xây dựng và thơng mại hơng tơi Hà Nội có ảnh hởng đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi là một doanh nghiệp t
nhân. Đợc thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1995 của Sở kế
hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây. Hiện nay trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại:
Hoà Lạc_ Bình Yên_Thạch Thất_Hà Tây.
Tên giao dịch của Công ty :
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu t và Phát triển Hà
Tây.
Khi mới thành lập Công ty đợc giao nhiệm vụ xây dựng nhà ở theo kế hoạch
của thành phố, tổng nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở
hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phơng pháp lắp ghép tấm lớn.
Sau này địa bàn hoạt động của Công ty mở rộng sang các tỉnh bạn và trong
phạm vi cả nớc. Năm 2006 là công ty xây dựng của Sở Xây dựng Hà Nội mạnh
dạn đầu t kinh doanh khách sạn Phơng Nam với hai cơ sở gồm 74 buồng phòng,
chuyển gần 100 cán bộ công nhân xây dựng sang kinh doanh khách sạn và du
lịch. Sau hơn 10 năm hoạt động, khách sạn Phơng Nam đã góp phần tháo gỡ khó
khăn về việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên Công ty, tạo ra nếp nghĩ, cách
làm việc mới của Công ty trong cơ chế thị trờng.
3
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Hiện nay Công ty không ngừng nâng cao năng lực về phát triển nguồn nhân
lực và trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thi công xây dựng các công trình, các
dự án đòi hỏi chất lợng cao và kết cấu phức tạp. Công ty đã mở rộng một số
ngành nghề kinh doanh mới trong đó có công tác xuất khẩu lao động và chuyên

đứng vững và cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nớc tập thể cán bộ công
nhân viên toàn Công ty luôn nỗ lực phấn đấu vơn lên để tự phát triển mình và góp
phần phát triển đất nớc.
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên 2 cấp
độ: Cấp công ty và Cấp xí nghiệp. Cấp công ty bao gồm : Ban giám đốc, các
phòng ban nghiệp vụ. Cấp xí nghiệp (đội) bao gồm: Khối xây lắp, Trung tâm t
vấn đầu t và xây dựng, Trung tâm xuất khẩu lao động, khách sạn Phơng Nam.
Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận đợc thể hiện
nh sau:
- Ban Giám đốc bao gồm 3 ngời, 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc phụ trách
từng lĩnh vực chuyên môn giúp việc cho Giám đốc. Trong đó:
+ Giám đốc : Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Một Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.
+ Một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật - chất lợng.
- Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu, quản lý nghiệp vụ, chỉ
đạo, hớng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh
vực công tác của mình trên phạm vi toàn Công ty.
+ Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác
quản lý kế hoạch, tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu nhập và phân tích các
thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh
tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh tế của Công ty.
+ Phòng Tổ chức lao động: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác tổ
chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác lao động và
5
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động, công tác chế độ, nâng lơng
nâng bậc, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật của Công ty.

Do đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng cơ bản nên quá trình để hoàn
thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Đối với một số công trình đặc biệt, Công ty
đợc Sở Xây dựng chỉ định thầu, còn lại các công trình khác Công ty hay các xí
nghiệp, đội trực thuộc tự thực hiện đấu thầu, sau đó Công ty giao khoán cho các
xí nghiệp, đội. Các đơn vị này sẽ huy động máy móc, con ngời san lấp và giải
phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các loại nguyên vật liệu nh
sắt, thép, cát, đá, xi măng, gạch, phụ gia bê tông... dới sự tác động của máy móc
và bàn tay con ngời sau một thời gian tiến hành tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau
đó qua giai đoạn hoàn thiện dới sự tác động của bàn tay tài hoa ngời thợ kết hợp
với các loại máy móc nh máy mài, máy cắt...sản phẩm xây lắp thô sẽ đợc hoàn
thiệnthành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công, Công ty phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Sở Xây dựng về an toàn lao động và chất lợng
công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ đợc tiến hành nghiệm thu và bàn
giao công trình cho chủ đầu t. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ1.2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
7
Máy
ủi,
máy
xúc,
máy
đầm..
.
Mặt
bằng
xây
dựng

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Cũng nh các doanh nghiệp khác phòng Tài vụ của Công ty TNHH xây dựng
và thơng mại Hơng Tơi có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tợng có liên quan. Ngoài ra
do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, phòng Tài vụ còn có chức năng quản
lý, theo dõi thu chi công trình. Căn cứ vào đặc điểm Công ty và các đơn vị trực
thuộc trên cùng một địa bàn, năng lực cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán Công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực
tuyến, mô hình kế toán tập trung. Đứng đầu là kế toán trởng, giúp việc kế toán tr-
ởng có kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán khác. Cụ thể:
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài
vụ, hớng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động kế
toán tài chính theo pháp luật. Định kỳ, kế toán trởng lập báo cáo tài chính theo
quy định phục vụ cho Giám đốc và các đối tợng có nhu cầu thông tin về tình hình
tài chính của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán, phụ
trách điều hành kế toán viên liên quan đến việc đi sâu hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và ghi chép vào sổ chứng từ ghi sổ, tính các số d tài khoản và
vào sổ Cái. Định kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo kế toán.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến
vốn bằng tiền, phản ánh đầy đủ các luồng tiền vào ra nh theo dõi quỹ tiền mặt,
các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng.
+ Kế toán hàng tồn kho kiêm tài sản cố định và chi phí quản lý : Có nhiệm vụ
phản ánh tình hình hiện có hàng tồn kho và tài sản cố định, chịu trách nhiệm về
các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí quản lý.
8
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
+ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán
tiền lơng và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.

Kt
t.l
bhxh
Kt
P.thu
p.trả
Kt
t.toán
thuế
Kt
CPSX

gt
Kt
Tiêu
thụ
Kế toán các đơn vị phụ thuộc
Kt
Tổng
hợp
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với khối l-
ợng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên Công ty đã áp dụng hình
thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hệ thống sổ kế toán của
Công ty bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ chứng từ ghi sổ, sổ Cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền
lơng và bảo hiểm xã hội, sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, sổ tài sản cố định,
sổ chi tiết chi phí sản xuất, sổ chi tiết doanh thu...

III. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty tnhh Xây dựng và thơng mại
hơng tơi.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản với những đặc thù: tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công
nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức
sản xuất theo đơn đặt hàng. Do đó Công ty xác định đối tợng hạch toán chi phí là
công trình, hạng mục công trình. Theo đó, để phù hợp với đối tợng hạch toán
11
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK
621,622,623,627,154
Sổ chi tiết tài khoản
621,622,623,627,154
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Phiếu chi, phiếu
xuất kho,...
Bảng cân đối
số phát sinh
chứng từ ghi sổ
Tờ kê và bảng
phân bổ
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
hạch toán chi phí, phơng pháp hạch toán chi phí đợc lựa chọn cũng theo từng
công trình, hạng mục công trình. Mỗi một công trình từ khi khởi công xây dựng
đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó,đối với các
chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự

hội nghị, tiếp khách, phôtô in ấn tài liệu, chi phí thí nghiệm vật liệu nghiệm thu
sản phẩm,...
Đồng thời để tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong kỳ, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo khoản mục vào cuối mỗi kỳ
nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để
tạo ra sản phẩm hoàn thành nh vật liệu chính (xi măng, sát thép, cát đá ,...), vật
liệu phụ (phụ gia bê tông, sơn, vôi ve,..) và một số vật liệu khác trong đó có tính
cả nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lơng phải trả ngời lâo động bao
gồm tiền lơng trả cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài trực tiếp
tham gia thi công công trình, lơhjkng nhân viên lái máy thi công trừ lơng nhân
viên quản lý xí nghiệp và nhân viên lái xe ôtô tải.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm lơng nhân viên lái xe tải, chi phí vật
liệu ( xăng dầu phục vụ chạy máy), chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy
và các khoản chi phí khác liên quan đến máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lơng nhân viên quản lý và các khoản
trích theo lơng của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp,, vật liệu dùng cho quản
lý xí nghiệp( văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,..), khấu hao thiết bị, chi phí
bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi toàn xí nghiệp.
Để hạch toán các yếu tố cũng nh các khoản mục chi phí, kế toán sử dụng các
tài khoản 621,622,623 với kết cấu:
13
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Bên Nợ: - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Tài khoản 621,622,623 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ
hết cho các công trình, hạng mục công trình. Riêng hai TK 623,627 đợc chi tiết
thành các tiểu khoản tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí. Cuối tháng, cuối

Trên đây là toàn bộ những nét khái quát nhất về phơng thức cấp phát vốn
của Công ty cho các đơn vị trực thuộc, sau đây bài viết xin đi sâu vào trình bày
cách hạch toán cụ thể từng yếu tố chi phí ở các đơn vị cũng nh ở Công ty.
a) Hạch toán yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (yếu tố vật t):
ở Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi yếu tố vật t chiếm tỷ
trọng lớn khoảng 65 ữ 70% giá thành công trình. Vì vậy, việc hạch toán chính
xác vầ đầy đủ yếu tố chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định
lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá
thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ góp phần giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại Công ty.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất
đa dạng và phong phú nhng chủ yếu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cát, vôi, đá, gạch, sắt thép...
- Nguyên vật liệu phụ: Sơn, ve, bột bả, băng keo, phụ gia bê tông, dây điện, tấm
đan, con tiện, nẹp khuôn,...
- Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng mogas 92, 93,.. sử dụng cho máy thi công.
- Công cụ dụng cụ: Bu lông, búa, đục, tăng đơ, thớc thép,...
- Vật liệu khác: van, cút nớc, tiểu ngũ kim,...
Do áp dụng phơng thức khoán gọn nên vật t sử dụng cho công trình chủ yếu
do các xí nghiệp, đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình,
nhập tại kho công trình hoặc sử dụng ngay. ở Công ty không còn các kho chứa
vật t để xuất cho đơn vị thi công, giảm bớt chi phí vân chuyển từ kho Công ty đến
các công trình. Để đảm bảo sử dụng vật t đúng định mức, tiết kiệm hàng tháng
các xí nghiệp, đội lập kế hoạch vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định
15
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
mức tiêu hao. Để tiến hành mua vật t, đơn vị phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm
theo kế hoạch mua vật t và phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty xét
duyệt cấp vốn. Quá trình xét duyệt và cấp vốn đã đợc trình bày ở phần trên (khái
quát về phơng thức cấp phát vốn). Mẫu giấy đề nghị tạm ứng nh sau:

Khi có nhu cầu sử dụng vật t để thi công công trình, các bộ phận có nhu cầu
lập phiếu xin lĩnh vật t có chữ ký của ngời phụ trách bộ phận (tổ trởng, đội tr-
ởng), giao cho ngời cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho,
ghi tên, địa chỉ của đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho
xuất vật t. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lợng thực tế xuất kho, ngày tháng
năm và cùng ngời nhận vật t ký tên vào phiếu. Sau đó chuyển cho kế toán để ghi
đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật t. Cuối cùng, phụ trách bộ phận cung
tiêu ký phiếu xuất kho để hoàn tất chứng từ. Mẫu phiếu xuất kho nh sau:
Biểu1.2: Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi Phiếu xuất kho
Xí nghiệp xây lắp điện nớc ngày 6 tháng 12 năm 2005

Số:20 Nợ: 621
Có:152
Tên ngời nhận hàng: Nguyễn Duy Nam
Lý do xuất kho: Thi công phần hoàn thiện nhà chung c 6 tầng N11A
Dịch Vọng.
Xuất tại kho: Kho công trình nhà 11ADV
STT Tên, nhãn hiệu,
qui cách vật t

số
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng
PCB30BS
Tấn 12 12 668 182 8 018 184
2 Cát vàng M

Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng và các chứng
từ khác liệt kê vật t xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng công trình,
hạng mục công trình. Trên bảng kê ghi rõ tên công trình, tên đơn vị và số thứ tự
bảng kê.
Biểu1.3:
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi Bảng kê chứng từ xuất kho
XNXLĐN tháng 12 năm 2002 số: 09/BKVT
Phiếu xuất
Đơn vị
tính
Công trình Nhà 11 Dịch
vọng - Cầu Giấy
Công
trình ...
Số Ngày
tháng
Khối lợng Thành tiền ... ...
20
21
...
6/12
7/12
...
Xi măng PCB30BS
Cát vàng
Cát đen
Đá 1x2
Cây chốngdài 5 m
Cây chốngdài 4 m

Công trình sử
dụng sử
dụn
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
đối tợng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng Tài vụ
Công ty.
Khi nhận đợc các bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ iểm tra, kiểm
soát tính hợp ly, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và việc ghi chép, tính toán, phân
bổ trên bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ chi tiét chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, sổ chi tiết sản xuất chung. Sổ chi
tiết chi phí sản xuất ghi chép chi phí vật t sử dụng trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.Vật t sử dụng cho máy thi công và sản xuất chung đợc phân
bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí vật liệu trực tiếp.
Biểu 1.4: Sổ chi tiết TK 621
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A DVọng
Đơn vị: đồng
Chứng từ Diễn giải TK
đối
Số tiền
SH NT Nợ Có
...
FX20
FX21
FX22
FX23
...

SDCK
3 050 190 172
0
3 050 190 172
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
19
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Biểu 1.5: Sổ chi tiết TK 6232
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu máy thi công
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy

Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH NT
Nợ Có
....
NK108
NK109
FX322
NK112
....
09/BK
.....
7/12
7/12
8/12

Biểu 1.6: Sổ chi tiết TK 6272
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu sản xuất chung
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy

Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH NT
Nợ Có
.....
24LT
....
31/12
SDĐK
......
phân bổ vl,ccdc T12/02
KC vl,ccdc phân bổ T12/02
.....
15411
15411
0
.....
32 519 460
32 519 460
Cộng phát sinh
SDCK
53 783 660
0

hiệu quả quản trị của doanh nghiệp.
ở Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi do điều kiện máy thi
công còn hạn chế, hiệu quả sử dụng cha cao nên cha đáp ứng đủ cho thi công,
khối lợng công việc hầu hết do sức lao động của cong ngời thực hiện do đó, chi
phí tiền lơng, tiền công cho ngời lao động đặc biệt là lao động sản xuất trực tiếp
ở Công ty còn chiếm tỷ lệ cao, đứng thứ 2 chỉ sau tỷ lệ chi phí vật liệu trực tiếp.
Chính vì vậy mà công tác tiền lơng đợc đặc biệt coi trọng.
Hiện nay ở các đơn vị trực thuộc Công ty lực lợng lao động tham gia quản lý
bao gồm Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc công trình, các phó Giám đốc, đội trởng,
tổ trởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, trắc địa, kế toán... lực lợng tham gia
sản xuất trực tiếp gồm có: công nhân kỹ thuật của đơn vị, một bộ phận nhỏ công
nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ còn lại là số lao động thủ công ký hợp
đồng taị chỗ. Do các công trình mà Công ty đảm nhận thi công thờng kéo dài có
thể tời nhiều kỳ kế toán nên số lao động này thờng ký hợp đồng dài hạn với Công
ty. Tuy nhiên, việc trích các khoản theo lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn chỉ thực hiện đối với lực lơng lao động trong biên chế của
Công ty, đối với lao động thuê ngoài dù ký hợp đồng dài hạn cũng không thực
hiện trích các khoản này. Việc trích các khoản theo lơng của Công ty tuân theo
đúng chế đô hiện hành: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% đợc
22
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
tính vào chi phí kinh doanh, 5% do ngời lao động đóng góp đợc trừ vào lơng
tháng, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 5% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của ngời lao động, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%.
Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng cho ngời lao động: trả l-
ơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
áp dụng cho việc tính và trả lơng cho nhân công sản xuất trực tiếp còn hình thức
trả lơng theo thời gian áp dụng để tính và trả lơng cho lao động tham gia quản lý
tại các xí nghiệp, đội và Công ty.
Trong tiền lơng trả cho nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền trả cho

Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 ... 30 31
Số công
hởng l-
ơng sản
phẩm
Số công h-
ởng lơng
tg
...
1
2
3
4
5
Vũ Văn Tuấn
Hà Thanh Bách
Quản Vũ Lan
Lê Ngọc Khôi
Trịnh Tuấn Khải
...
1,78
1,72
1,62
_
_
...
373.800
261.200
342.000

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
24
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Biểu1.9:
Phiếu xác nhận khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Ngày 31/12/2005
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A Dịch Vọng
Tên đơn vị : Tổ Sắt 1
Đơn vị: đồng
Stt
Nội dung ĐVT Khối lợng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
...
Gia công, lắp thép mái
Gia công, lắp song cửa sổ
GC, lắp thép giằng chân cột
GC, lắp thang thoát nạn
Công khoan + hàn song cửa
...
Kg
Kg
Kg
Kg
Công
...
12.350

khoán của một CN
Tổng số tiền giao khoán
Tổng số công
Số công của
từng công
nhân
=
*
Tiền lương công
nhân Vũ Văn Tuấn
8.121.200
295
28
=
*
=
27.530 * 28
=
770.840 (đồng)

Trích đoạn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạchtoán chi phí sản xuất và tính giá thành
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status