144 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phầnxây dựng và Phát triển nông thôn Phú Thọ - Pdf 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~*~

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ PTNT PHÚ THỌ
Họ và tên sinh viên: Phùng Mạnh Tiến
Lớp : Kế toán K37
Giáo viên hướng dẫn : Ths Trương Anh Dũng
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
Phú thọ, tháng Năm 2008
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
LỜI MỞ ĐẦU
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng
hoá, hạch toán kế toán đã trở thành công cụ quản lý có hiệu quả, không thể thiếu
trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng như toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Đặc biệt, kể từ khi nước ta tiến hành chuyển đổi nền kinh tế
quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, thì vai trò của hạch toán kế toán ngày càng
được nâng cao. Chính vì vậy mà trong nhiều năm trở lại đây Bộ Tài Chính đã
tiến hành xây dựng, hoàn thiện và áp dụng chế độ kế toán mới cho tất cả các
doanh nghiệp, nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và theo kịp
với sự phát triển của các nước trên thế giới.

Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 phần
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần XD&PTNT Phú Thọ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá tành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần XD&PTNT Phú Thọ.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần XD&PTNT Phú Thọ.
Vì kiến thức còn hạn chế nên trong chuyên đề này của em sẽ còn có nhiều
những sai sót em mong được sự thông cảm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày tháng năm 2008
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XD&PTNT
PHÚ THỌ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần XD&PTNT
Phú Thọ :
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005:
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ nguồn gốc là
một bộ phận được tác ra từ Công ty xây dựng thuỷ lợi Vĩnh Phú năm 1988.
Được thành lập lại tại Quyết định số 1182/QĐ-UB ngày 10/12/1992 của UBND
tỉnh Vĩnh Phú là Công ty xây dựng thuỷ lợi 2 Vĩnh Phú. Đổi tên giao dịch theo
QĐ số 69/QĐ-UB ngày 16 tháng 01 năm 1997 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Đến năm 1998 sáp nhập thêm Xí nghiệp cơ điện Tam Thanh tại QĐ số
2814/QĐ- UB ngày 19 tháng 12 năm 1998 và đổi tên gọi là Công ty xây dựng
thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ.
Ngày 27/9/2001 UBND tỉnh Phú Thọ ra QĐ số 3294/QĐ-UB giao doanh
nghiệp nhà nước Công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ cho tập thể
người lao động quản lý và thành lập: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển

Điện thoại: 0210 952 121 Fax: 0210 952 080
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay:
Với sự phát triển không ngừng của cán bộ công nhân viên công ty cổ phần
XD&PTNT Phú Thọ công ty đã có những bước phát triển vững chắc trong sản
xuất và kinh doanh, công ty đã có những bước đi đúng đắn bắt kip với xã hội
hiện tại và đáp ứng dược nhu cầu của xã hội , Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt
động trải dài từ (Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Lào Cai, Tuyên Quang). Công ty
cũng đã mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh:
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng đến cấp 2, giao thông, thuỷ
lợi, cấp thoát nước, đường điện đến 3KV và lắp đặt các trạm biến áp. Đầu tư
kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật, nhà ở.
- Thiết kế các công trình dân dụng đến cấp 2, công trình giao thông, thuỷ
lợi, điện quy mô vừa và nhỏ ( đường dây và trạm biến áp).
- Tư vấn, giám sát chất lượng công trình xây dựng dân dụng đến cấp 2, các
công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, đường điện đến 35KV, các trạm
biến áp và các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Khảo sát địa chất, địa hình, thu thập tài liệu thuỷ văn.
- Khoan phụt vữa, sử lý nền móng công trình, gia cố đê, đập.
- Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Gia công cơ khí, tu sửa máy móc thiết bị, cày bừa, bơm nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh sợi tơ tằm, hàng nông sản và đồ mộc dân dụng.
- Sử dụng vật liệu nổ khai thác đá xây dựng.
- Tổ chức lớp học mẫu giáo và nuôi dạy trẻ.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng công trình ( San ủi, đào đắp, bốc xúc đất,
đá…)
Có thể thấy được đây là những bước đi vững chắc của công ty được thể

3 Tổng chi phí Ng.đồng 72.525.246 67.036.365 123.724.538
4 Thu Nhập bình
quân
đồng/
người
850.000 950.000 1.100.000
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
nông thôn Phú Thọ là đại diện cho phần vốn Nhà nước. Còn lại 49% là vốn của
các cổ đông khác. Trong số này, 70% là vốn hình thành do bán ưu đãi cổ phiếu
cho cán bộ công nhân viên của công ty-những người mua với giá bằng 70%
mệnh giá cổ phiếu do được Nhà nước trả hộ 30% giá trị. Số 30% cổ phiếu còn
lại được bán cho những cổ đông là công nhân viên không đủ điều kiện mua ưu
đãi,
- Hội đồng quản trị: do đại hội cổ đông bầu ra, gồm 5 thành viên. Trong
đó, chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty; Phó chủ tịch Hội đồng quản trị và
các uỷ viên của Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát của công ty: hoạt động độc lập, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Hội đồng quản trị. Ban này có 3 thành viên gồm: 01 Trưởng ban Kiểm
soát và 2 thành viên.
- Giám đốc: do Chủ tịch hội đồng quản trị chỉ định. Đây là đại diện pháp
nhân của doanh nghiệp có quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về việc điều hành hoạt động của
doanh nghiệp.
-Phó giám đốc (2 người): là những người san sẻ bớt gánh nặng cho Giám
đốc. Phó giám đốc là những người chịu trách nhiệm trước giám đốc về những
trách nhiệm được giao, đồng thời có thể thay mặt giám đốc giải quyết một số
công việc khi được ủy nhiệm.
Trong tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn Phú Thọ, bên dưới phó giám đốc là trưởng các phòng nghiệp vụ, đội

nước và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
 Tổ chức quản lý, theo dõi và chỉ đạo hoạt động tài chính - kế toán ở
các đơn vị trực thuộc công ty.
 Cung cấp các thông tin giúp lãnh đạo quản lý sử dụng vật tư - tài sản,
tiền vốn và các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có
hiệu quả.
Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc Còn có 5 Xí nghiệp thành
viên đội sản xuất và các công trình trực thuộc. Mỗi đội thường gồm nhân viên
kỹ thuật, chuyên viên kỹ thuật và một số chuyên môn khác, thủ kho, bảo vệ. Đội
có kế toán riêng, nhưng chỉ có nhiệm vụ ghi chép những khoản thu chi và
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian thực hiện công trình. Đồng thời các
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
nhân viên này thực hiện cả việc kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin cần thiết
về hoạt động của công trình.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn Phú Thọ
1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty CP
XD&PTNT Phú Thọ.
1.3.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
1.3.1.1 Đặc điểm lao động kế toán:
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
XN tư
vấn thiết
kế $ GS
c. trình

độ của từng nhân viên trong công ty, từng nhân viên được bố trí những công việc
thích hợp, hiện nay phòng kế toán công ty có 6 người có 3 người trình độ đại học
1 mgười trình độ cao đẳng và 2 người trình độ trung cấp.
1.3.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ đang
áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này toàn bộ
công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng tài chính kế toán
của Công ty. Các công trình không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ cử các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin cần
thiết về các hoạt động của công trình. Trường hợp công ty trúng thầu các công
trình ở các tỉnh lẻ xa xôi, điều kiện đi lại không thuận lợi, tốn kém thì đến định
kỳ hàng tháng, quý các nhân viên kinh tế phải tập hợp các ghi chép ban đầu về
các khoản thu chi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất để kế toán có biện pháp xử lý, hạch toán và vào sổ sách cụ thể. Hình thức
này tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất của kế toán trưởng. Ngoài ra hình thức này còn thuận tiện cho
việc phân công và chuyên môn hóa công việc đối với các nhân viên kế toán.
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các hoạt động
của phòng cũng như việc thực hiện chức năng quan sát của công ty.
Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính. Đồng
thời giữ sổ cái và sổ đối chiếu phát sinh tài khoản, theo dõi tập hợp các chi phí
phát sinh trong sản xuất kinh doanh và lên bảng cân đối, bảng tổng kết tài sản.
Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi các khoản thu chi và sử dụng vốn bằng
tiền tại công ty.
Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư và tình hình
phân bổ vật tư của công ty.
Kế toán tài sản cố định: phản ánh ghi chép theo các số liệu phát sinh về
giá trị TSCĐ hiện có tại công ty. Tính khấu hao TSCĐ, lập kế hoạch sửa chữa
TSCĐ cho toàn công ty.
Kế toán thanh toán: phụ trách về các khoản công nợ của công ty.

bằng
tiền
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật

Kế toàn
tính giá
thành
vật tư

toán
tiến
lương
BHXH

toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
hợp số liệu để ghi vào sổ cái, cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ báo cáo lập
bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.3.2: Trình tự ghi sổ Công ty cổ phần XD&PTNT Phú Thọ
Giải thích sơ đồ:

(6)
(7)
(9)
(8)
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
(1b) Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết
kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2a) Căn cứ chứng từ gốc cùng loại kế toán định khoản ghi nhật ký
chung.
(2b) Bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan tới đối tượng cần hạch toán
chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(3) Căn cứ vào nhật ký chung kế toán chuyển số liệu vào sổ cái tài khoản
liên quan.
(4) và (6) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán
nháp để xem xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản. Đồng thời
ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế
toán (B01-DN), báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
(5) Cuối tháng căn cứ vào các bảng trên kế toán lập báo cáo kế toán quản
trị, báo cáo thu, chi.
(8),(9) Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
1.3.2.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán
Cụng ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, thực hiện ghi chép,
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các
lậi vật liệu, công cụ dụng cụ,…trên các TK và sổ kế toán căn cứ chứng từ nhập,
xuất tương ứng
TK kế toán sử dụng: TK 111,112,133,152, 153, 331,334, 621, 627,642….
1.3.2.3. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất quy mô, sự phân cấp

Sổ chi tiết các
TK 621, 622,
623, 627, 154
Sổ cái các
TK621, 622,
623, 627, 154
Các bảng chi tiét
số dư tài khoản
tổng hợp, CPSX
Bảng nháp
Các báo biểu kế
toán quản trị
Các báo biểu kế
toán tài chính
Chứng từ gốc bảng phan bổ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ.Bang phân bổ tiền lương
và bảo hiểm xã hội, bảng xuất
nhập vật tư...
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
(4) Căn cứ vào số liệu từ các sổ chi tiết có liên quan kế toán vào các bảng
chi tiết số dư tài khoản tổng hợp, chi phí sản xuất chung.
(5) và (7) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán
nháp để xem xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản. Đồng thời
ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế
toán (B01-DN), báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
(6) Cuối tháng căn cứ vào các bảng trên kế toán lập báo cáo kế toán quản
trị, báo cáo thu, chi.
(8),(9) Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và

- Phương pháp kế toán tài sản cố định: Theo nguyên giá.
- áp dụng phương pháp lập dự phòng: Tính theo giá thị trường.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
1.3.3. Sổ sách kế toán tổng hợp chung:
Sổ nhật ký chung dung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian đồng thời phản ánh các tài khoản đối ứng để phục vụ việc nghi
vào sổ cái
Giới thiệu về phần mềm kế toán đang áp dụng:
Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của
bộ máy kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sừ dụng. Hiện nay, công
ty đang sử dụng phần mềm kế toán 2000 của Công ty tin học xây dựng Bộ Xây
dựng.
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY
DỰNG VÀ PTNT PHÚ THỌ.
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại công ty CPXD&PTNT PhúThọ
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất tại công ty CPXD&PTNT Phú Thọ
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, có công dụng kinh tế khác nhau. Do đó, yêu cầu quản lý đối với từng loại
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Sử lý tự động theo chương trình
Số kế toán
tổng hợp
Sổ kế toán

2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Ở Công ty CPXD và Phát triển nông thôn Phú Thọ, việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất được coi trọng đúng mức nhằm tính đúng, tính đủ
đầu vào. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây lắp, để
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán…nên đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình nhận thầu, một đơn đặt hàng.
Việc mã hóa đối tượng chi phí sản xuất được thực hiện đối với từng công
trình, hạng mục công trình.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty là phương pháp hạch
toán trực tiếp đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung (với các chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình).
Các chi phí sản xuất đều được tập hợp theo từng công trình xây lắp, đôi
khi cũng có những công trình lớn chuyển tiếp nhiều năm thì lúc đó chi phí sản
xuất lại được tập hợp cho các hạng mục công trình.
Đối với chi phí sản xuất chung nào không thể hạch toán trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình thì Công ty sẽ tiến hành phân bổ theo chi phí
nhân công trực tiếp.
2.2.2. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính: xi măng, sắt, thép, gạch ngói, cát, sỏi…
- Chi phí NVL phụ: vôi, sơn, đinh, dây buộc…
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung…
- Chi phí NVL trực tiếp khác…
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để

Số lượng Đơn giá
(Đ/kg)
Thành tiền
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Xi măng Kg 15.000 15.000 850 12.750.000
02 Đá M
3
115 115 85.000 9.775.000
Cộng 22.525.000
(Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu, năm trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Xuất, ngày 02 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng
Ký ký ký ký
(Ghi họ tên) ( Ghi họ tên) (Ghi họ tên) (Ghi họ tên)
Trường hợp NVL trực tiếp mua về không qua kho mà vận chuyển thẳng đến
chân công trình, công ty không tiến hành lập phiếu nhập, phiếu xuất mà khi vật
liệu về tới nơi thi công thì thủ kho, đội trưởng và phụ trách cung tiêu ký vào mặt
sau của hóa đơn do bên bán giao cho. Hóa đơn đó được chuyển về phòng kế toán
cho kế toán vật tư nhập liệu.
Các loại vật liệu phụ như: cọc tre, các chất phụ gia, củi đốt, biển báo,…
các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: cuốc, xẻng, xà beng, búa…khi mua
một phần hạch toán trực tiếp vào TK621 (nếu mua tại chân công trình), một
phần nhập kho rồi mới xuất cho công trình sử dụng (nếu mua tại công ty). ở

- Đối với việc nhập liệu các chứng từ kế toán khác cũng tương tự như trên.
Sau khi kế toán vật tư nhập liệu, căn cứ vào thông tin kế toán được nhập,
chương trình kế toán máy xử lý và kết xuất ra toàn bộ báo biểu bao gồm sổ chi
tiết, mẫu biểu liên quan đến thông tin đã nhập như: sổ chi tiết TK621, Sổ cái TK
621, sổ nhật ký chung và các sổ có liên quan…
Từ chứng từ xuất vật liệu chương trình kế toán máy sẽ ghi vào sổ chi tiết
TK 621
Phùng Mạnh Tiến Kế Toán K37
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 - Đại họcKinh Tế Quốc dân
-
Từ sổ chi tiết TK 621(chi tiết theo các công trình) kế toán tập hợp vào sổ
tổng hợp chi tiết TK 621 và vào sổ cái tài khoản 621.
Từ sổ tổng hợp chi tiết chương trình kế toán máy sẽ tự động chạy vào sổ
giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp, và vào Bảng phân tích chi phí
sản xuất, doanh thu, giá thành sản phẩm tiêu thụ .
Biểu số 2.2.2:Công ty cổ phần XD & PTNT Phú Thọ
Sổ chi tiết tài khoản
Trong tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tên đối tượng: 005006 – Công trình Trạm bơm Hoàng Hanh
Chứng từ Trích yếu TK
ĐƯ
Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số
CT
Ngày
CT
Nợ Có Nợ Có
112 12/12 Hạch toán chi
phí nvl


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status