ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA - Pdf 21

TÀI LIỆU
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG
PHÚ HÒA
SVTH: NGUYỄN NGỌC SÁNG
- i -
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2
2.1 Khái niệm về QTDND 2
2.2 Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng 2
2.2.1 Khái niệm về tín dụng 2
2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của QTD 2
2.2.2.1. Bản chất 2
2.2.2.2. Chức năng 2
2.2.2.3. Vai trò 3
2.3 Phân loại tín dụng 3
2.4 Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn 4
2.5 Thời hạn,lãi suất và mức cho vay 4
2.6 Bảo đảm tín dụng 5
2.6.1 vai trò của bảo đảm tín dụng 5
2.6.2 Hình thức bảo đảm tín dụng 5
2.7. Rủi ro tín dụng 5
2.7.1. Khái niệm 5
2.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 5
2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 6

A
- iii -
DANH MỤC CÁC BẢNG
o0o
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 – 2009) 12
Bảng 4.1: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn ( 2007-2009) 14
Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm (2007-2009) 15
Bảng 4.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 17
Bảng 4.4: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 19
Bảng 4.5: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 20
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại QTD Phú Hòa 22
DANH MỤC CÁC HÌNH
o0o
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 - 2009) 14
Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 17
Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 18
Biểu đồ 4.3: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 19
Biểu đồ 4.4: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009 ) 21
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
o0o
CBTD - Cán bộ tín dụng
DSCV - Doanh số cho vay
DSTN - Doanh số thu nợ
KQHĐKD PKT - Kết quả hoạt động kinh doanh phòng kế toán
NQH - Nợ quá hạn
QĐ/NHNN - Quyết định ngân hàng nhà nước
QTDND - Quỹ tín dụng nhân dân
SXKD - DV - Sản xuất kinh doanh và dịch vụ
TCTD - Tổ chức tín dụng
- iv -

- Tham khảo từ một số sách chuyên ngành.
 Phương pháp phân tích số liệu :
- Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân tích hoạt động
cho vay ngắn hạn tại QTD.
- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 1
Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
o0o
2.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân (
1
)
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc
tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để
phát triển.
2.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng
2.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho khách hàng
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.cũng như quan hệ tín dụng
khác,tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
+ Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn.
+ Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí.
2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng
2.2.2.1. Bản chất
Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử

tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, ổn định của
tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: tín
dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia
tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng
đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên
nhiên, lao động, đất, rừng, Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để trạo ra lực
lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triễn lành mạnh đời
sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã
hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: tín dụng còn có vai trò quan
trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.
Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau
trong quá trính phát triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn
và cùng nhau phát triển.
2.3. Phân loại tín dụng
 Theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích: đầu tư
vốn lưu động;
Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định như sửa chữa, xây dựng văn phòng làm việc nhà
kho, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ:
Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích:
đầu tư bổ sung vốn cố định với quy mô lớn như đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới
hệ thống nhà xưởng, kho
 Theo đối tượng tín dụng
Tín dụng bổ sung vốn cố định;

có hiệu quả kinh tế.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
2.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay
 Thời hạn: giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
 Lãi suất cho vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho
vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
2
( ) Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNNVN V/v ban hành quy chế cho vay
của TCTD đối với khách hàng. Trích Điều 7
SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 4
Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của ngân hàng
cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết
định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay
trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
 Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối
đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả của khách hàng vay và khả năng
nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
2.6. Bảo đảm tín dụng
2.6.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng.
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn

chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi. Vai trò của cơ quan
thanh tra kiểm toán chưa được phát huy.
Từ khách quan: do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm phát tiền tệ, chi
phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng thay đổi… dẫn đến tình
trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác.
2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng
 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính. Các
khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ hoặc khách hàng vay mới
lần đầu.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả trong năm
tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách hàng trả một phần.
 Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay
bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về.
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chi tiêu phản ánh các khoản nợ khi đáo hạn mà khách hàng không trả
được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.
2.8.2. Hệ số thu nợ

= x 100%
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh trong một
thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, tỷ
lệ này càng cao càng tốt.
2.8.3. Vòng quay vốn tín dụng
=
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,

Giang, có trụ sở đặt tại số 289/14 Ấp Phú An, Thị Trấn Phú Hòa, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An
Giang. Địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng Phú Hòa gồm:
+ Xã Phú Thuận
+ Xã Vĩnh Trạch
+ Xã Vĩnh Khánh
+ Xã Vĩnh Phú
+ Thị Trấn Phú Hòa.
+ Điện thoại: 0763878032
+ Fax: 0763878032
Trải qua 16 năm hoạt động Quỹ tín dụng Phú Hòa đã phát huy tác dụng một cách tích
cực, chất lượng hoạt động được nâng lên đáng kể. Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tín dụng
hợp tác hoạt động trong lĩnh vực Tiền tệ- Tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu ở nông thôn
nhưng mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để
cho vay tại chỗ nhằm phát triển cộng đồng. Có thể nói qui mô tổ chức, địa bàn hoạt động gắn
liền với dân cư, giao dịch thuận lợi nên chỉ trong thời gian ngắn Quỹ tín dụng Phú Hòa được
cấp Ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân ở địa phương ủng hộ, quan tâm nhằm phát triển, vì
vậy đã mở ra một kênh chuyển tải vốn mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động tín dụng,
từng bước góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn. Hoạt động của Quỹ tín
dụng Phú Hòa đã góp phần làm cho kinh tế xã hội, SXNN và Thủy sản nông thôn ngày càng
đổi mới, có sự chuyển biến tích cực từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần của người dân
trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng.
Quỹ Tín Dụng Phú Hòa được phân công nhiệm vụ và bố trí nhiệm vụ:
 Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên:
 Một chủ tịch HĐQT.
 Bốn thành viên của HĐQT.
 Ban kiểm soát gồm:
 Một kiểm soát viên chuyên trách thường trực tại QTD.
 Một kiểm soát trưởng.
 Một kiểm soát viên.
SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 8

CÁN BỘ
TÍN DỤNG
BAN KIỂM SOÁT
KIỂM SOÁT
VIÊN
CHUYÊN
TRÁCH
KIỂM SOÁT
VIÊN
KIỂM SOÁT
TRƯỞNG
Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa
 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị:
Chức năng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động của quỹ tín dụng. chủ
tịch hội đồng quản trị có quyền đề cử ra các chức danh: gián đốc, phó giám đốc… không
được phép tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng ngoài hệ thống quỹ tín dụng phú hòa.
Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của HĐQT.
Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT.
Phân công và đôn đốc các thành viên HĐQT chấp nhận nhiệm vụ được giao.
Giám sát việc điều hành của giám đốc quỹ tín dụng phú hòa.
 Giám đốc:
Chức năng:
Điều hành và chịu trách nhiệm các hoạt động của quỹ tín dụng phú hòa, không được
phép tham gia điều hành các tổ chức, cơ quan khác. Việc ủy thác khi vắng mặt phải theo quy
chế của HĐQT đã ban hành.
Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc phát sinh trong ngày, là người trực tiếp
điều hành mọi công việc của quỹ tín dụng theo quy định của pháp luật.

Đại diện cho quỹ tín dụng phú hòa làm việc với các cơ quan; Ngân hàng, Kiểm toán,
Thuế để giải trình các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính, sổ sách và chứng từ kế toán.
Thực hiện việc kê khai và nộp các loại thuế nghiêm chỉnh theo đúng luật thuế hiện hành.
Quản lý sử dụng có hiệu quản lý tất cả các tài sản trang bị cho phòng kế toán. Quản lý sử
dụng đúng, an toàn các loại hóa đơn tự in tại văn phòng.
Nhiệm vụ:
Trực tiếp tham gia vào tổ soạn thảo hoặc bổ sung sửa đổi Quy chế tài chính và các quy
trình làm việc của phòng kế toán hoặc liên quan đến công tác kế toán của quỹ tín dụng phú
hòa, trình lãnh đạo phê duyệt.
Đề xuất với Gián đốc các cải tiến trong quá trong quá trong quá trình hoạt động và ban
hành các văn bản liên quan đến kiểm soát và hoạch định tài chính.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các chức năng của phần mềm kế toán đáp ứng tối đa
yêu cầu quản lý và quản trị của quỹ tín dụng phú hòa.
làm việc với các kiểm toán về báo cáo tài chính hàng năm của quỹ tín dụng phú hòa.
 Cán bộ tín dụng:
Chức năng:
Làm than mưu chiến lược kinh doanh, phán quyết và đề xuất cho cấp trên dự án tín
dụng. Tổng hợp phân tích thống kê kinh kinh tế, quản lý danh mục khách hàng trực tiếp, xử lý
rủi ro theo chế độ quy định.
Nhiệm vụ:
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay.
Tổ chức thẩm định tài sản thế chấp tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa.
Theo dõi công nợ và đôn đốc thu hồi nợ.
Lập báo cáo định kỳ.
3.3 Thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
Sự giúp đỡ của các quỹ tín dụng trung ương, hỗ trợ cho vay để đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn trong hoạt động tín dụng, do đó quỹ tín dụng phú hòa có thể huy động vốn từ quỹ
tín dụng trung ương khi cần.
SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 11

Sau khi thỏa thuận với khách hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn cụ thể cho khách hàng
lập hồ sơ vay vốn theo quy định.Trong quá trình khảo sát CBTD thấy khách hàng có đủ điều
kiện để cho vay thì CBTD tiến hành lập báo cáo trình Giám đốc đề nghị cho khách hàng vay
vốn.
SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 12
Phòng Tín Dụng
Phòng Ngân Quỹ Phòng Kế Toán
Khách Hàng
(1)
(2)
(4)
(6)
(7) (5)
Giám Đốc
(3)
Chương 3: Giới Thiệu Khái Quát Về Quỹ Tín Dụng Phú Hòa
Bước 2: Thẩm định cho vay
Đây là thủ tục phức tạp nhất, CBTD nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng kiểm tra lại
nếu thấy hồ sơ không hợp lệ, hợp pháp thì CBTD trả hồ sơ lại cho khách hàng giải thích lý do
hồ sơ không hợp lệ.Ngược lại, nếu hồ sơ vay vốn của khách hàng hợp lệ thì CBTD lập hồ sơ
trình Giám đốc xét duyệt cho khách hàng vay.
Bước 3: Sau khi Giám đốc duyệt quyết định cho khách hàng vay vốn và chuyển hồ sơ
vay vốn của khách hàng về phòng tín dụng.
Bước 4: Khi nhận hồ sơ đã được duyệt từ phòng Giám đốc, CBTD tiến hành làm thủ
tục cho khách hàng vay vốn và mở hồ sơ theo dõi vốn vay. Sau khi lập tất cả hồ sơ vay vốn,
ký kết hợp đồng tín dụng thì CBTD chuyển hồ sơ vay vốn đến bộ phận kế toán để thực hiện
việc chi tiền.
Bước 5: Bộ phận kế toán kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và đối chiếu các chữ ký trên giấy
tờ. Sau khi kiểm tra xong kế toán lập phiếu chi tiền chuyển cho thủ quỹ để giải ngân cho
khách hàng.

2008
Năm
2009
Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2009/2008
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Doanh thu 2.992 5.000 5.754 2.008 67,11 754 15,08
Chi phí 2.782 4.860 5.332 2.078 74,69 472 9,71
Lợi nhuận 210 140 422 - 70 - 33,33 282 201,43
(Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009)
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của QTD Phú Hòa giai đoạn 2007-2009
Tình hình doanh thu và chi phí như trên cho thấy lợi nhuận của Quỹ Tín Dụng có sự
có tăng giảm liên tục qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 lợi nhuận đạt 210 triệu đồng sang năm
2008 lợi nhuận đạt 140 triệu đồng giảm 70 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 33,33%. Năm
2009, lợi nhuận của QTD đạt 422 triệu đồng tăng 282 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng
với tỷ lệ 201,43%, đó là một con số đáng kể. Nguyên nhân tăng giảm là do năm 2008 lợi
nhuận giảm do tình hình lạm phát vẫn còn và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của người dân cũng như các doanh nghiệp. Sang năm
2009, lợi nhuận tăng lên đáng kể đó là do QTD củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý
triệt để các món nợ quá hạn rất tích cực, cùng thời điểm đó thì giá lúa bất ngờ tăng cao, chi
phí không tăng nên nông dân đạt được lợi nhuận tối đa. Vì thế QTD có thể thu hồi nợ cả gốc
và lãi khi đáo hạn một cách có hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Ngọc Sáng Trang 14
Năm
Triệu đồng

38.038 59.989 59.344 21.951 57,71 - 645 - 1,08
Dư nợ 20.740 25.143 37.734 4.403 22,23 12.951 50,08
Nợ quá
hạn
212 189 142 - 23 - 10,85 - 47 - 24,87
(Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009)
4.1.2 Phân tích doanh số cho vay
Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm: 2007-2008-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành
Nghề
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2009/2008
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
(%)
SXNN và

mạnh). Vì thế cuộc sống càng trở nên khó khăn hơn trong khi đó lĩnh vực mạnh nhất trên địa
bàn Phú Hòa lại là lĩnh vực SXNN và Thủy sản. Để lĩnh vực này từng bước củng cố và phát
triển, để người nông dân có cuộc sống khá hơn và để doanh số cho vay tăng lên về mặt tích
cực thì QTD phải có một chiến lược tầm nhìn thật cụ thể như về mặt lãi suất phù hợp, có thể
gia hạn thêm thời gian trả nợ để nông dân có khả năng tiếp cận nguồn vốn nhanh hơn, từ đó
tạo điều kiện cho kinh tế SXNN và Thủy sản trên địa bàn QTD Phú Hòa cũng như các địa bàn
lân cận từng bước cải thiện được cuộc sống và từng bước phát triển kinh tế gia đình và địa
phương.
- Đối với lĩnh vực SXKD - DV: khác với lĩnh vực SXNN và Thủy sản doanh số cho
vay ngắn hạn ở lĩnh vực SXKD - DV tăng liên tục qua 3 năm 2007-2009. Cụ thể năm 2008 là
18.751 triệu đồng tăng 7.419 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 65,47% so với
năm 2007 là 11.332 triệu đồng, đến năm 2009 doanh số cho vay là 43.161 triệu đồng tăng
24.410 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 130,18% so với năm 2008. Những năm gần đây, Phú
Hòa xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, để cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng và phát
triển ngoài vốn tự có thì nhiều hộ đi vay vốn ở các ngân hàng cũng như QTD về đầu tư mua
sắm trang thiết bị, nâng cấp cở sở hạ tầng trước tình hình đó, QTD mở rộng các hình thức
cho vay nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng, để khách hàng tiếp cận nguồn
vốn nhanh chóng Vì thế, doanh số cho vay ở lĩnh vực SXKD - DV không ngừng tăng lên
một cách đáng kể.
Nhìn chung, tổng doanh số cho vay ngắn hạn đều tăng qua 3 năm. Tuy ở lĩnh vực
SXNN và Thủy sản có giảm nhưng Qũy Tín Dụng Phú Hòa có những định hướng tích cực
trong việc cho vay ở lĩnh vực SXKD - DV để bù đắp lại khoản giảm. Chính vì thế, Qũy Tín
Dụng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn góp phần nâng cao đời sống vật chất của người dân và
sự phát triển kinh tế địa phương.
Chương 4: Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa
Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm 2007-2009
4.1.3. Phân tích doanh số thu nợ
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục tiêu là đối đa hóa lợi nhuận,
hoạt động tín dụng không những đảm bảo được tính an toàn mà còn phải đạt hiệu quả cao,
đảm bảo được khả năng thu hồi vốn đúng thời hạn, giảm nợ khó đòi và giảm nợ quá hạn cho

Thủy sản
28.255 40.112 23.731 11.857 41,96 - 16.381 - 40,84
SXKD - DV 9.783 19.877 35.613 10.094 103,18 15.736 79,17
Tổng 38.038 59.989 59.344 21.951 57,71 - 645 - 1,08
(Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD - PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009)
Năm
Triệu đồng
Chương 4: Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa
Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm 2007-2009
- Đối với lĩnh vực SXNN và Thủy sản: doanh số thu nợ ngắn hạn có sự thay đổi
không khác gì so với doanh số cho vay ngắn hạn. Năm 2008, DSTN ngắn hạn ở lĩnh vực
SXNN và Thủy sản là 40.112 triệu đồng tăng 11.857 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 41,96%
so với năm 2007 là 28.255 triệu đồng, do tình hình kinh tế SXNN và Thủy sản trong thời gian
này phát triển ổn định, nông dân được mùa kèm theo trúng giá, lúa và hoa màu lại ít có sâu
bệnh tấn công. Đến năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn là 23.731 triệu đồng giảm 16.381
triệu đồng tương đương với tỷ lệ 40,84% so với năm 2008, doanh số thu nợ giảm do sự biến
động giá cả các mặt hàng đặc biệt là giá lúa, mặc dù nông dân được mùa nhưng lại mất giá vi
thế làm giảm doanh thu của nông dân, nguyên nhân chính lại là cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới vì thế kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Chính vì doanh thu của nông dân
giảm nên khả năng thu hồi nợ của QTD giảm theo mặc dù cán bộ QTD quản lý chặt chẽ các
khoản cho vay đó và lĩnh vực SXNN và Thủy sản là thế mạnh của Phú Hòa vì đó rủi ro nên
QTD vẫn triển khai nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thu hồi nợ. Hơn nữa, đa số
khách hàng trên địa bàn QTD là những khách hàng quen thuộc thường xuyên vay trả nợ đúng
theo thời hạn, vì đó là rủi ro nên QTD ân hạn thêm thời gian trả nợ để khách hàng có điều
kiện sản xuất kinh doanh.
- Đối với lĩnh vực SXKD - DV: mặc dù doanh số thu nợ ở lĩnh vực SXNN và Thủy
sản giảm, nhưng ở lĩnh vực SXKD - DV lại khả quan hơn nhiều. Cụ thể: Năm 2008 doanh số
thu nợ ngắn hạn là 19.877 triệu đồng tăng 10.094 triệu đồng tương tỷ lệ 103,18% so với năm
2007 là 9.783 triệu đồng. Năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn là 35.613 triệu đồng tăng
15.736 triệu đồng tương đương tỷ lệ 79,17% so với năm 2008. Hầu hết các khách hàng vay

Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
SXNN và
Thủy sản
16.326 21.855 26.898 5.529 33,87 5.043 23,07
SXKD - DV 4.414 3.288 10.836 - 1.126 - 25,51 7.548 229,56
Tổng 20.740 25.143 37.734 4.403 21,23 12.591 50,08
(Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009)

Biểu đồ 4.3: dư nợ cho vay ngắn hạn qua 3 năm 2007-2009
Năm
Triệu đồng
Chương 4: Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa
Nhìn chung, tổng dư nợ của QTD qua 3 năm đều tăng, tổng dư nợ tăng chứng tỏ quy
mô tín dụng ngày càng được mở rộng và ngày càng được nâng cao về chất lượng hơn, nhưng
ở từng lĩnh vực thì dư nợ cho vay có sự thay đổi như sau:
Đối với lĩnh vực sản xuất SXNN và Thủy sản: doanh số dư nợ cho vay tăng liên tục
qua 3 năm. Cụ thể: năm 2007 dư nợ cho vay là 16.326 triệu đồng đến năm 2008 dư nợ là
21.855 triệu đồng tăng 5.529 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 33,87%, sang năm 2009 số dư
nợ là 26.898 triệu đồng tăng 5.043 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 23,07% so với năm 2008.
Dư nợ tăng bởi các nguyên nhân: do lạm phát ở năm 2008 làm cho giá cả các mặt hàng tăng
trong đó giá cả vật tư SXNN và Thủy sản tăng lên đáng kể điều đó làm cho chí phí đầu vào
cũng tăng theo, mặt khác được sự hỗ trợ lãi suất từ NHNN là 4%/năm trong vòng 2 kể từ khi
có quyết định hỗ trợ lãi suất theo thông tư 02/2009/TT-NHNN, sự hỗ trợ này nhắm vào các

đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
SXNN và
Thủy sản
177 162 128 - 15 - 8,48 - 34 - 20,99
SXKD - DV 35 27 14 - 8 - 22,86 - 13 - 48,15
Tổng 212 189 142 - 23 - 10,85 - 47 - 24,87
(Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009)

Trích đoạn Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại QTD Phú Hòa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status