Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy tại công ty cổ phần dược Traphaco - Pdf 21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Có thể nói xã hội hiện đại là xã hội doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta phát triển, cơ
chế kinh tế thoáng đã mở ra những cơ hội cho sự gia tăng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này
với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động đã cung cấp ngày càng nhiều các loại dịch vụ, hàng hoá
nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ngời và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Hơn
nữa, trong những năm gần đây, cũng nh nhiều quốc gia khác, việc mở cửa quan hệ kinh tế với các nớc
trên thế giới vẫn luôn là mối quan tâm của Việt Nam. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã
thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại với nhiều nớc. Vì vậy, hàng hoá tràn vào Việt
Nam với khối lợng lớn và ngày càng đa dạng, phong phú cả về chất lợng, mẫu mã và chủng loại. Từ đó
tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nớc và giữa doanh nghiệp trong nớc với
các doanh nghiệp nớc ngoài. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tổ chức quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhất là tăng cờng quản lý đối với khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá. Bởi vì đối với các doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ quan trọng
trong mỗi chu kỳ kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp và cũng chỉ giải quyết tốt khâu này thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình
là: cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý tiêu thụ nói riêng, có nhiều
công cụ khác nhau, trong đó kế toán là một công cụ hữu hiệu. Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp
lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Để công cụ kế toán phát huy hết vai trò của mình, đòi hỏi doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng. Sự
cải thiện đó không chỉ dừng lại ỏ công tác tổ chức kế toán thuần tuý mà phải cải thiện cả công nghệ làm
kế toán. Trong thời đại ngày nay- thời đại của công nghệ thông tin, để có sức cạnh tranh mạnh mẽ, mỗi
doanh nghiệp cần phải kịp thời nắm bắt, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật này vào hỗ trợ công
tác kế toán.
Nhận thức đợc những điều trên đây, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần dợc
TRAPHACO, dới sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn và các cán bộ, nhân viên của phòng kế toán em đã
đi sâu để tìm hiểu tình hình thực tế của công tác kế toán ở đây và em cho rằng kế toán tiêu thụ trong
điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy của công ty là một vấn đề đáng nghiên cứu.
Chuyên đề kế toán trởng đợc trình bày theo hai phần cơ bản sau:

TRAPHACO.
Năm1994 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 666QĐ/TCCB-LĐ thành lập công ty dợc
TRAPHACO từ xí nghiệp dợc TRAPHACO với chức năng, nhiệm vụ: Thu mua dợc liệu và sản xuất
thuốc chữa bệnh, sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế.
Năm1997 công ty đợc đổi tên thành công ty dợc và thiết bị vật t y tế TRAPHACO.
Tháng 1 năm 2001, công ty quyết định tiến hành cổ phần hoá với 45% vốn của nhà nớc theo
quyết định 2566/1999 của Bộ GTVT và bắt đầu mở rộng thị trờng ra các nớc trên thế giới đồng thời mở
rộng lĩnh vực kinh doanh sang xuất nhập khẩu nguyên vật liệu. Lúc này công ty mang tên công ty cổ
phần dợc và thiết bị vật t y tế-Bộ GTVT và đặt trụ sở tại 75 phố Yên Ninh- Quận Ba Đình- Hà Nội.
Ngày 05/07/2001, công ty đổi tên thành công ty cổ phần dợc TRAPHACO và cho đến nay, công ty vẫn
hoạt động dới tên gọi đó với quy mô sản xuất kinh doanh thì không ngừng mở rộng. Hiện nay, công ty
có một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng 6 phân xởng sản xuất và 10 địa điểm kinh doanh tại
6 quận thuộc thành phố Hà Nội.
Ngày nay Công ty Traphaco luôn tạo đợc uy tín với ngời tiêu dùng và trở thành một trong số 130
doanh nghiệp đứng đầu về hàng Việt Nam chất lợng cao.
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty cổ phần dợc và thiết bị vật t y tế TRAPHACO là thu
mua dợc liệu, sản xuất thuốc , kinh doanh dợc phẩm, ngoài ra công ty còn có hoạt động xuất nhập khẩu
nguyên liệu và hoá chất.
Hiện nay sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi trên thị trờng cả nớc cũng nh ở nớc ngoài vơí
các chủng loại vô cùng phong phú nh các loại thuốc dạng viên nén, viên nang, viên bao film theo tiêu
chuẩn GMP Asean, các loại thuốc dạng nớc... Công ty đã bố trí một mạng lới phân phối bao gồm 4 cửa
hàng thuốc đặt ở Hà Nội tại các địa chỉ: 36 Nguyễn Chí Thanh, 102 Thái Thịnh, 20 Giải Phóng, 108
Thành Công và một chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh chuyên phụ trách mảng thị trờng miền
Nam, tại mỗi địa điểm phân phối đều có bác sĩ và dợc sĩ t vấn. Ngoài ra, hiện nay, công ty đang xây
dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP tại Hoàng Liệt- Thanh Trì. Công ty cũng có một hệ thống kho tàng
tơng đối hoàn chỉnh với đầy đủ các phơng tiện, dụng cụ để bảo quản, bảo vệ nguyên vật liệu, hàng hoá
trong kho ở tất cả các địa điểm kinh doanh của mình
Trải qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dài và mặc dù phải vận động trong cơ chế
thị trờng với tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, song công ty vẫn khẳng định đợc chỗ đứng của mình

theo kiểu trực tuyến tham mu.
3
Kế toán trưởng
P. Tài chính -
kế toán
Kho hoá chất
Kho dược liệu
Kho phụ liệu
Kho thành phẩm
Kho 108 thành công
Các cửa hàng bán buôn.
Các cửa hàng bán lẻ
P. Nguyên cứu
phát triển
P. Đẩm bảo chất
lượng
P. Kiểm tra chất lư
ợng
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
HĐQT
PGĐ điều hành phụ
trách KHKD
Cung ứng vật tư
P. Tổ chức hành
chính
Phòng kế hoạch
KD
PX viên nén GMP

Phải trả
Phiếu nhập mua
Phiếu xuất trả lại người
bán
hàng tồn kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất, xuất điều
chuyển
Tài sản cố định
Sổ quỹ tiền mặt
Tiền gửi Ngân hàng
Báo cáo bán hàng
Sổ chi tiết công nợ
Báo cáo mua hàng
Sổ chi tiết công nợ
Thẻ kho
Báo cáo nhập - xuất
tồn
Thẻ TSCĐ
Bảng tính khấu hao
TSCĐ
Tổng
hợp
Sổ chi tiết tài khoản
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Bảng cân dối kế

việc... và thực hiện các thao tác liên quan đến toàn bộ hệ thống nh khai báo các biến hệ thống, tạo, chọn
năm làm viêc, sao chép dữ liệu vào ra, hay quản lý ngời sử dụng hệ thống.
Phân hệ nghiệp vụ Tiền mặt- Ngân hàng đợc dùng để cập nhật các chứng từ liên quan đến kế
toán vốn bằng tiền nh phiếu thu/ chi, giấy báo nợ/ báo có và kết xuất các báo cáo có liên quan.
Phân hệ Bán hàng đợc sử dụng để quản lý nghiệp vụ bán hàng, với việc cập nhật các chứng từ
liên quan nh hoá đơn bán hàng, phiếu nhập hàng bán bị trả lại và các chứng từ phải thu khác cũng nh
việc lên các sổ sách kế toán về nghiệp vụ bán hàng.
Phân hệ nghiệp vụ Mua hàng đợc sử dụng để quản lý nghiệp vụ mua hàng, với việc cập nhật
các chứng từ liên quan nh phiếu nhập mua hàng, phiếu xuất hàng trả lại ngời bán và các chứng từ phải
trả khác và lên các báo cáo về nghiệp vụ mua hàng.
Bằng cách sử dụng phân hệ Vật t, ngời dùng có thể quản lý và theo dõi đợc tình hình nhập,
xuất và tồn kho của các vật t, hàng hoá và thực hiện tính đơn giá trung bình/ đơn giá hạch toán tháng
cho những vật t, hàng hoá tính giá trung bình/ giá hạch toán.
Với Tổng hợp, ngời dùng có thể thực hiện các bút toán phân bổ, điều chỉnh, kết chuyển và lên
các báo cáo tổng hợp.
Phân hệ TSCĐ, cho phép ngời dùng theo dõi tài sản cố định về nguyên giá, giá trị khấu hao,
giá trị còn lại, nguồn vốn, theo dõi tăng giảm và lý do tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao cũng
nh việc kết xuất các báo cáo về tài sản cố định.
5.3 Xây dựng các danh mục từ điển và cập nhật số liệu ban đầu
Fast Accounting- 2002 quản lý các danh mục từ điển (danh mục các đối tợng cụ thể cần quản
lý) và cập nhật số liệu ban đầu bằng hai thực đơn chính là Hệ thống và Vật t. Để cập nhật các danh
mục: tài khoản , khách hàng, vụ việc, khoản mục và ngoại tệ với số d đầu kỳ, sử dụng thực đơn Hệ
thống, với danh mục vật t hàng hoá cùng với tồn kho đầu kỳ, sử dụng thực đơn Vật t.
Đối với danh mục tài khoản: Chơng trình đã cập nhật sẵn một danh mục tài khoản theo chế độ,
song vẫn cho phép ngời dùng cập nhật thêm, xoá bỏ hoặc sửa các tài khoản tuỳ thuộc yêu cầu quản lý.
Mỗi một tài khoản trong danh mục tài khoản đợc mô tả thông qua các thuộc tính sau:
Số hiệu tài khoản; tên tài khoản; mã ngoại tệ; loại tài khoản ( tổng hợp hoặc chi tiết, khi cập nhật dữ
liệu, chỉ đợc phép hạch toán vào tài khoản chi tiết, không đợc hạch toán vào tài khoản tổng hợp, tuy
nhiên khi kết xuất báo cáo, chơng trình kế toán vẫn cho phép kết xuất báo cáo liên quan đến tài khoản
tổng hợp); tài khoản mẹ; bậc tài khoản (Tài khoản tổng hợp có bậc 0, tài khoản chi tiết có bậc từ 1 trở

Đối với danh mục ngoại tệ:
Danh mục này dùng để theo dõi các loại ngoại tệ và tỷ giá quy đổi.
Danh mục kho vật t, hàng hoá
Danh mục này dùng để theo dõi các kho vật t hàng hoá và thành phẩm.
Danh mục nhóm vật t hàng hoá
Fast Accounting- 2002 cho phép theo dõi vật t hàng hoá không những theo danh điểm mà còn
theo nhóm vật t hàng hoá. Vật t hàng hoá đợc tổ chức phân cấp dới dạng nhóm Mẹ- Con hay còn gọi là
cấu trúc hình cây. Nhóm có thể phân cấp đến sáu mức. Cây danh mục nhóm các vật t hàng hoá trong
Fast Accounting- 2002 rất năng động và uyển chuyển. Có thể dễ dàng thực hiện các thao tác tạo, sửa,
xoá hoặc di chuyển các danh điểm vật t hàng hoá giữa các nhóm với nhau, khi cần thiết.
Nhờ việc quản lý vật t hàng hoá theo nhóm, nên trong các báo cáo, có thể cộng giá trị hay số l-
ợng theo nhóm.
Các thông tin về danh mục nhóm vật t hàng hoá.
Mã, tên nhóm, đơn vị tính (có thể bỏ trống trờng này đối với nhóm hàng thuộc loại dịch vụ),
nhóm mẹ (cho các nhóm có bậc từ 2 trở lên), bậc của nhóm vật t hàng hoá, số thứ tự nhóm (khi lên báo
cáo, chơng trình sẽ sắp xếp theo số thứ tự nhóm chứ không theo mã hoặc tên nhóm), nhóm cuối ( C- là
nhóm cuối, K- cha phải là nhóm cuối).
Danh mục vật t hàng hoá:
Danh mục vật t hàng hoá dùng để theo dõi mọi phát sinh và theo dõi tồn kho của từng vật t hàng
hoá cũng nh các mặt hàng là dịch vụ nh bốc xếp, vận tải.
Thông tin về vật t hàng hoá
Mã, tên vật t hàng hoá, đơn vị tính (nếu không khai báo thì khi cập nhật số liệu, chơng trình sẽ
bỏ qua trờng Số lợng), số thứ tự (dùng để sắp xếp, khi in hoặc xem), tài khoản kho (152, 153, 155,
156), tài khoản giá vốn, tài khoản hàng bán bị trả lại, tháng, số lợng Min, số lợng Max, tính tồn kho,
tính giá tồn kho (giá thực tế, trung bình tháng hoặc giá hạch toán).
Tính thuế GTGT (C/ K) và thuế suất GTGT (%), nếu là vật t hàng hoá đợc khai báo có tính thuế
GTGT, thì trong các chứng từ liên quan nh hoá đơn bán hàng, chơng trình kế toán tự động tính thuế
theo thuế suất đã định và cập nhật định khoản thuế GTGT.
Danh mục chứng từ.
Fast Accounting- 2002 quản lý các loại chứng từ bằng danh mục các chứng từ. Mỗi màn hình

Tại công ty, giá vốn thực tế thành phẩm, hàng hoá xuất kho đợc tính bằng phơng pháp bình quân
gia quyền (giá thực tế bình quân cuối kỳ). Song khoản chi phí mua hàng không đợc tính vào giá vốn của
hàng hoá mà lại đợc hạch toán vào khoản chi phí bán hàng bằng tiền khác. Cuối tháng hoặc sang đầu
tháng sau, khi đã cập nhật đầy đủ các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, hàng hoá, kế toán hàng tồn
kho sẽ thực hiện tính giá vốn hàng xuất bằng cách vào phân hệ kế toán hàng tồn kho, chọn tính giá
7
HĐGTGT, Báo cáo bán
hàng, PNK,PXKKVCNB
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy
tính (HĐBH, PKT, PXĐC)
Nhật ký chung
Sổ cái TK 155, 156, 632, 511, 641,
642, 531, 532, 911
Sổ chi tiết TK 155, 156, Bảng kê HĐBH
Nhật ký bán hàng
Báo cáo tổng hợp bán hàng tháng
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trung bình, chọn tài khoản chênh lệch nhập, xuất, sau đó chơng trình sẽ tự động tính giá xuất trung bình
cho từng loại thành phẩm, hàng hoá.

+
= x = 1587298 (đồng)
+
8. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá .
8.1 Chứng từ sử dụng
Đối với nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, hàng hoá (xem mục 9- kế toán hàng bán bị trả lại)
Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hoá.
Chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hoá đợc vận dụng tuỳ theo phơng

Phơng thức bán lẻ tại các cửa hàng phụ thuộc:
Công ty có 4 cửa hàng phụ thuộc ở Hà Nội, đặt tại 36- Nguyễn Chí Thanh, 102- Thái Thịnh, 20-
Giải Phóng, 108- Thành Công.
Khi có lệnh điều động nội bộ đã đợc duyệt của kế toán trởng và giám đốc công ty về việc xuất thành
phẩm, hàng hoá xuống các cửa hàng để bán lẻ, phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành lập Phiếu xuất kho
8
Giá thực tế nhập
trong kỳ
Giá thực tế hoa hoè xuất
tháng 12/2002
Giá thực tế tồn
đầu kỳ
Số lư
ợng
xuất
trong kỳ
Số lượng nhập
trong kỳ
Số lượng tồn
đầu kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiêm vận chuyển nội bộ thành 3 liên, 1 liên thủ kho sử dụng để ghi thẻ kho, 1 liên kế toán sử dụng để
nhập số liệu vào máy tính, còn 1 liên lu tại phòng kế hoạch kinh doanh.
Trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ngời lập sẽ ghi các chỉ tiêu: Tên nhãn hiệu, quy
cách thành phẩm, hàng hoá, đơn vị tính, số lợng thực tế xuất kho. Thủ kho tiến hành xuất đúng theo số
lợng, chủng loại đã đợc ghi trên phiếu. Sau khi nhận đợc liên 3, phòng kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy
tính trên các chỉ tiêu về số lợng. Kế toán vào phân hệ kế toán hàng tồn kho và nhập phiếu xuất điều
chuyển nội bộ theo định khoản: Nợ TK 6321, 6322
Có TK 155, 156
(Phiếu xuất điều chuyển: Hình 3 - Phụ lục)

Thành
tiền
Thực
xuất
Thực
nhập
1 Hoa hoè 1 gói= 100 g Gói 50 50 4200 210000
2 Cao Hà thủ 1gói = 100g Gói 20 20 45600 912000
3 Cửu tính 1 gói = 500g Gói 20 20 4100 82000
Cộng 1204000
Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2002 Nhập ngày, 20 tháng 12 năm 2002
Ngời lập phiếu Thủ kho xuất Ngời vận chuyển Thủ kho nhập
Theo phơng thức này, kế toán bán lẻ phải mở sổ nhận hàng và thanh toán, đối với các đối tợng không
thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán bán lẻ phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán,
từng loại hàng và cuối tháng gửi báo cáo bán hàng về phòng Tài chính- Kế toán, tại đây kế toán bán
hàng sẽ nhập hoá đơn bán hàng vào máy tính qua phân hệ kế toán bán hàng.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8.2 Hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá xuất bán.
Để hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá công ty cổ phần dợc TRAPHACO sử dụng phơng
pháp thẻ song song.
a. Các loại sổ, thẻ sử dụng:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá
- Bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất kho.
- Các báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
b. Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
Tại kho: Thủ kho căn cứ Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu nhập
kho để ghi thẻ kho về mặt số lợng, mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh

... ... ... ... ... ... ...
28/12 HD17285 CTDP Bắc Cạn 600 8500
Cộng 12000 3800 8500
10
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ
Hoá đơn GTGT
Báo cáo tổng hợp nhập-
xuất- Tồn
Sổ chi tiết thành
phẩm, hàng hoá
Thẻ kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9. Kế toán giá vốn hàng bán
9.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán tại cong ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 155: Tài khoản này để theo dõi tình hình biến động và hiện có của thành phẩm trong kỳ.
TK 156: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hoá trong kỳ.
TK 632: Tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm, giá mua và chi phí thu
mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và đợc chi tiết nh sau:
TK 6321- Giá vốn hàng bán: Hàng hoá.
TK 6322- Giá vốn hàng bán: Thành phẩm.
9.2 Trình tự hạch toán.
Cuối tháng, sau khi đã nhập đầy đủ các phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, kế toán tiến hành tính
giá vốn cho hàng bán. Kế toán chỉ việc vào phân hệ kế toán hàng tồn kho và chạy Tính giá trung
bình, sau đó chơng trình sẽ tự động tính giá vốn trung bình cho các loại thành phẩm, hàng hoá. Giá
này sẽ tự động cập nhật vào trong các phiếu xuất điều chuyển và hoá đơn bán hàng. Đồng thời tổng giá
vốn cũng sẽ tự động cập nhật vào nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155, 156, tài khoản 6321, 6322, các
báo cáo quyết toán kế toán tài chính và báo cáo quản trị liên quan khác.

Nhợng bán 8 túi thuốc cứu thơng
cho BS Hà
6322 620.091
05/12
HD
9741
Hà phòng tài vụ 6322 703.500
... ... ... ... ... ...
25/12 PN 7
Hàng nhập lại (CTDP Quảng
Bình)
6322 1.179.844
.... .... ..... .... .... .....
31/12 PX 6
Xuất hàng huỷ theo biên bản huỷ
hàng ngày 18/01/02`
6422 46.261.502
Tổng phát sinh nợ: 4.643.486.873
Tổng phát sinh có: 6.440.457.296
D nợ cuối kỳ : 9.271.906.796
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 7.
Sổ cái tài khoản
TK 156- Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 3.405.961.985
Chứng từ
Diễn giải
TK đối

9727
Công ty dợc và TBVT Y tế Thanh
Hoá
156 2.009.088
09/12
HD
9775
Công ty dợc phẩm Đà Nẵng 156 6.476.640
... .... ..... .... ..... .....
20/12
PX
35100
102- Thái Thịnh 6321 1204000
... .... ..... .... ..... .....
31/12 PN 11 Nhập lại hàng 7/12/02 Sa pha 156 15.238
.... .... ..... .... .... .....
31/12 PN 9
Nhập lại hàng 7/12/02 (108 Thành
Công)
156 59.936
... .... ..... .... .... ....
Tổng phát sinh nợ: 1.116.473.101
Tổng phát sinh có: 1.116.473.101
D nợ cuối kỳ : 0
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 9. Sổ cái tài khoản
TK 6322- GVHB: Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0

sản xuất, doanh thu từ tiêu thụ các loại hàng hoá dợc phẩm do công ty nhập về, doanh thu tiêu thụ nội
bộ nh từ hàng khuyến mại, hàng biếu, hàng quảng cáo, doanh thu hàng xuất khẩu.
10.1 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi doanh thu bán hàng và đợc chi tiết nh sau:
K 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
K 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này đợc công ty sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh , chủ yếu là hàng khuyến mại, hàng sử dụng cho hội nghị khách
hàng.
Và đợc chi tiết thành: TK 5121- Doanh thu bán hàng nội bộ: Hàng hoá
TK 5122- Doanh thu bán hàng nội bộ: Thành phẩm
10.2 Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ đợc công ty sử dụng trong chu trình tiêu thụ bao gồm:
Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có, báo cáo bán hàng.
10.3 Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và Báo cáo bán hàng, kế toán sẽ tiến hàng nhập liệu vào máy tính.
Để theo dõi đợc chi tiết cho từng mặt hàng, kế toán nhập Hoá đơn GTGT vào Hoá đơn bán hàng
trong phân hệ kế toán bán hàng theo định khoản:
Đối với khoản doanh thu bán hàng: Nợ TK 131, 111,...
Có TK 5111, 5112,...
Có TK 3331
Đối với khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 6418
Có TK 5121, 5122
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các thông tin trên hoá đơn bán hàng mà kế toán cần nhập bao gồm:

Tháng 12 năm 2002
Tên công ty: Công ty dợc Traphaco Mã số:
Địa chỉ : 75 Yên Ninh- Ba Đình- HN
Chứng từ
Khách hàng
Doanh số bán
(cha thuế)
Thuế
GTGT
Mã số thuế
Ngày Số
... ... ..... .... .... ...
3/12 HD 9727 CTD Thanh Hoá 2.005.704 100285 28002319481
06/12 HD 9750 CTD Thái Nguyên 61.040.293 3.052.015 4600103170
... ... ... ... ... ...
Cộng: 13.782.098.467 689.104.923
Ngày ....tháng....năm 2003
Kế toán trởng Ngời lập biểu

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 11. Sổ cái tài khoản
TK 5112- DTTT: Thành phẩm
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh

Sổ cái tài khoản
TK 5111- DTTT: Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
D nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số PS nợ PS có
03/12
HD
9727
Công ty dợc và TBVT Y tế Thanh
Hoá
1311 2.005.704
09/12
HD
9775
Công ty dợc phẩm Đà Nẵng 1311 6.152.400
... .... ..... .... ..... .....
31/12
PKT
2860
KC 531 511 5311 5111
5311 41.151.357
.... .... ..... .... .... .....
31/12
PKT
2900


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status