Vai trò và ý nghĩa của kiểm toán độc lập ở Việt nam đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân - Pdf 21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang dần dần từng bớc chuyển nền kinh tế
nớc ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, với một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, quan hệ sản xuất ngày càng trở nên phức tạp thì đòi hỏi vai trò
quản lý của Nhà nớc cũng phải đổi mới để điều khiển nền kinh tế vĩ mô của đất n-
ớc sao cho hoạt động lành mạnh và không ngừng phát triển.
Qua các kỳ Đại Hội Đảng đã xác định phấn đấu dân giầu, nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh. . . Đó là trách nhiệm và cần có sự cố gắng của toàn Đảng,
toàn dân. Trong khi cả nớc đang chuyển dần vào guồng quay của kinh tế thị trờng,
tìm mọi cách hạn chế tối đa những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trờng nhằm đa
đất nớc thoát khỏi cảnh đói nghèo, thì một số các cán bộ có chức có quyền lạm
dụng quyền chức để tham nhũng, chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ trong nhiều năm liền làm thiệt hại cho Nhà nớc đến hàng
nghìn tỷ đồng mà các cơ quan chức năng không hề hay biết chỉ đến khi mà các
doanh nghiệp này phá sản thì mới hay. Hơn thế nữa chính những lỗ hổng trong
các văn bản đã quy định về chế độ kế toán tài chính cũng là những nguyên nhân
để các con mọt tha hồ hoành hành, đục khoét của cải của nhân dân. Nh vậy
phải chăng vai trò kiểm tra - kiểm soát của Nhà nứơc đã không phát huy hết hiệu
lực, chính những thực trạng đó và nhu cầu phát triển của kinh tế thị trờng đã đặt ra
đòi hỏi cấp bách đó là sự ra đời và phát triển của kiểm toán. Kiểm toán ra đời và
đặc biệt là sự ra đời của kiểm toán độc lập có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp, các Nhà đầu t trong mọi thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc
dân và đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Với quy mô là đề án môn học nghiên cứu về vấn đề kiểm toán nói chung và
hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng, trong phạm vi bài viết này của em gồm có
3 phần chính.
Phần 1 : Những lý luận chung về kiểm toán và kiểm toán độc lập.
Phần 2 : Vai trò và ý nghĩa của kiểm toán độc lập ở Việt nam đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.



những nớc có nền kinh tế sớm phát triển thì công việc kiểm tra
ngoài kế toán của một tổ chức độc lập cũng phát triển khá sớm chẳng hạn
: ở Pháp viêc kiểm tra bên ngoài một cách độc lập do những ngời chuyên
nghiệp đảm nhiệm đã đợc xác định trong đạo luật về các công ty thơng
mại ngày 24/07/1966, và năm 1960 kiểm toán nội bộ ở Pháp chính thức đ-
ợc thành lập nhằm mở rộng, tăng cờng, ổn định và hiệu quả của các xí
nghiệp. Đến năm 1965 đã thành lập Hội kiểm soát viên nội bộ của Pháp,
sau này trở thành viện nghiên cứu kiểm toán và kiểm soát viên nội bộ
( IFACI) vào năm 1973. Ơ Mỹ sau cuộc khủng hoảng về kinh tế thế giới
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1929-1933), năm 1934 uỷ ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC) đã đợc
thành lập và quy chế kiểm toán viên bên ngoài đã bắt đầu có hiệu lực,
đồng thời trờng đào tạo kế toán viên công chứng (AICPA) đã in ra mẫu
chuẩn đầu tiên về báo cáo kiểm toán Tài khoản của các công ty và đặc biệt
là sự ra đời của văn phòng kế toán trởng (GAO).

Trung Quốc việc cải
cách mở cửa bên cạnh công tác kiểm tra kiểm soát mạnh mẽ nên đã tạo ra
đơc những thành tựu lớn, kiểm toán Nhà nớc đợc xây dựng từ năm
1983,kiểm toán Độc Lập đợc xây dựng từ năm 1981.. .
Nh vậy có thể nói hầu hết ở các nớc trên thế giới song song với việc
quản lý đều có một hệ thống kiểm tra kiểm soát độc lập ở bên cạnh. Còn
đối với Việt nam chúng ta từ những năm 1945 Bác Hồ đã ký Sắc lệnh tổ
chức thanh tra đặc biệt (SL 64/SL ngày 23/11/1945) tiếp theo đó là sắc
lệnh 57 ngày 04/06/1946 quy định tổ chức bộ máy cán bộ trong đó lập ra
các nha thanh tra , sắc lệnh số 76/SL ngày 25/08/1946 về tổ chức bộ máy
Tài chính và nha thanh tra Tài chính thuộc Bộ. Giai đoạn này Đất Nớc
đang đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá

đoạn của quản lý mà nó đợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình
này, bởi vậy cần phải quan niệm kiểm tra là một chức năng của quản lý.
Tuy nhiên chức năng này đợc thể hiện rất khác nhau tuỳ thuộc vào cơ chế
kinh tế và cấp quản lý, vào loại hình hoạt động cụ thể, vào truyền thống
văn hoá và những điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ lịch sử cụ
thể.
Về phân cấp quản lý, có nhiều mô hình khác nhau nhng thờng là phân
thành quản lý vĩ mô của Nhà nớc và quản lý vi mô của các đơn vị cơ sở.
Nhà nớc thực hiện chức năng kiểm tra của mình hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp. Nhà nớc trực tiếp kiểm tra mục tiêu chơng trình, kế hoạch, kiểm tra
các nguồn lực, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện các mục tiêu của các
đơn vị, kiểm tra tính trung thực của các thông tin và tính pháp lý của việc
thực hiện các nghiệp vụ. Mặt khác Nhà nớc có thể sử dụng kết quả kiểm
tra của các chuyên gia hoặc các tổ chức kiểm tra độc lập để thực hiện điều
tiết vĩ mô qua các chính sách của mình hoặc tham gia đầu t hay với cơng
vị là khách hàng của đơn vị. Đối với các đơn vị cơ sơ để đảm bảo hiệu
quả hoạt động thì cơ sở đều phải tự kiểm tra mọi hoạt động của mình trong
tất cả các khâu: Rà soát các tiềm lực, xem xét lại các dự báo, các mục
tiêu và định mức, đối chiếu và truy tìm các thông số về sự kết hợp soát
xét lại các thông tin thực hiện để điều chỉnh kịp thời trên quan điểm bảo
đảm hiệu năng của mọi nguồn lực và hiệu quả kinh tế cuối cùng cuả các
hoạt động.
Nh vậy :
- Kiểm tra gắn liền với quản lý, đồng thời gắn liền với mọi hoạt
động ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quản lý gắn với cơ chế kinh tế, với điều kiện xã hội cụ thể . . .
Khi các điều kiện tiền đề thay đổi thì hoạt động kiểm tra cũng thay đổi
theo
- Kiểm tra nảy sinh và phát triển từ chính nhu cầu quản lý. Khi

nhiên quan điểm này mâu thuẫn với việc công nhận kiểm toán là một hoạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động độc lập có phơng pháp riêng và đợc thực hiện bởi một bộ máy riêng
biệt.
Quan điểm 3 : Quan điểm hiện đại.
Ta thấy trong quá trình phát triển kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm
toán bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập vào nhiều
lĩnh vực khác nh hiệu quả của hoạt động kinh tế, hiệu năng quản lý, hiệu
lực của hệ thống pháp lý trong từng loại hoạt động. . . Vì vậy, theo
quan điểm hiện đại thì phạm vi của kiểm toán rất rộng gồm những lĩnh
vực chủ yếu sau :
Lĩnh vực 1: Kiểm toán thông tin hớng vào việc đánh giá tính trung
thực và hợp pháp của các tài liệu là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các
mối quan hệ về kinh tế, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm đến tài liệu
đó.
Lĩnh vực 2: Kiểm toán quy tắc hớng vào việc đánh giá tình hình thực
hiện các thể lệ, chế độ, luật pháp ở đơn vị đợc kiểm toán trong quá trình
hoạt động.
Lĩnh vực 3: Kiểm toán hiệu quả có đối tợng trực tiếp là sự kết hợp giữa
các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh : mua,
bán, sản xuất hay dịch vụ. . . Giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính
sách và phơng hớng, giải pháp cho việc hoàn thiện hay cải tổ hoạt động
kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
Nh vậy quan điểm hiện đại đã khắc phục đợc các yếu điểm của 2
quan điểm trên đó là không chỉ giới hạn ở các bản khai Tài chính, các
Tài liệu kế toán mà còn đi sâu vào các lĩnh vực khác
C. Chức năng của kiểm toán.
Kiểm toán có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng xác minh và chức
năng bày tỏ ý kiến, đây là 2 chức năng quan trọng để đa ra những ý kiến
thuyết phục, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm vào những kết luận

định
7. Xác minh về việc đảm bảo các nghiệp vụ đều hợp lý.
Chức năng bày tỏ ý kiến đợc thể hiện dới 2 góc độ.
Góc độ t vấn đa ra các lời khuyên trong th quản lý về vấn đề thực
hiện các quy tắc kế toán về hoạch định các chính sách, thực thi các chế
độ, pháp luật, về hiệu quả kinh tế và hiệu năng quản lý bày tỏ ý kiến đợc
thể hiện qua việc phán xử nh một quan toà hoặc kết hợp với xử lý tại chỗ
nh công việc của thanh tra.
Nh vậy có thể nói : Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực
trạng hoạt động đợc kiểm toán bằng hệ thống các phơng pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có nghiệp vụ
tơng xứng trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực :
II.kiểm toán độc lập
1. Định nghĩa
Kiểm toán độc lập đó là loại kiểm toán đợc phân chia từ kiểm toán nói
chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. Ra đời do yêu cầu cung cấp
thông tin tin cậy của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi qua quá trình phát triển
của nền kinh tế nói chung, kiểm toán độc lập đợc tách ra và phát triển
mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị tr-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế muốn quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác, kịp thời
và tin cậy. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó, đòi hỏi phải có một bên thứ 3 độc
lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, dợc pháp luật

cho phép,
cung cấp thông tin tin cậy cho các đối tợng quan tâm. Vì vậy nó đã hình
thành nên loại kiểm toán độc lập này. Luật pháp nhiều Quốc gia quy định
chỉ có các báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán độc lập mới có giá trị pháp
lý và độ tin cậy

một lỗ lực quan trọng nhằm hiểu rõ các phong tục tập quán, các chính
sách pháp luật và nhiều các lĩnh vực khác để các cuộc kiểm toán đạt đợc
kết quả cao.
2. Công ty Price Waterhouse (PW)
Đây cũng là 1 trong 6 công ty kiểm toán quốc tế lớn nhất thế giới,
hiện công ty có khoảng trên 450 văn phòng nhằm cung cấp các dịch vụ kế
toán, kiểm toán và t vấn trên khắp thế giới.
PW vào Việt nam từ chi nhánh Hồng Kông năm 1992 đã giúp Bộ tài
chính và công ty VACO tổ chức hội thảo về thuế, kế toán, kiểm toán, trợ
giúp các chuyên gia Việt nam tiếp cận thị trờng thế giới trong lĩnh vực
chuyên ngành, tổ chức các khoá đào tạo tại Việt nam cùng với công ty
VACO, PW đã cung cấp các dịch vụ nghề nghiệp cho các khách hàng ở
Việt nam.
Hiện nay PW đã có chi nhánh ở Hà nội và TPHCM với tên gọi : Công
ty trách nhiệm hữu hạn Price Waterhouse Việt nam.
3. Công ty Arthur Andersen (AA).
Cũng là 1 công ty trong 6 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới với khoảng
300 văn phòng trên thế giới. AA cung cấp các dịch vụ kế toán, kiểm toán,
t vấn nh mọi công ty kiểm toán quốc tế lớn khác.
AA vào Việt nam từ tháng 05/1991 thông qua chi nhánh Philippin và
Thái lan, công ty giúp Việt nam đào tạo các khoá về đào tạo kiểm toán
và kế toán. Kết hợp với thực hiện một số dịch vụ chuyên ngành ở Việt
nam. Tháng 08/1995 AA đợc phép thành lập chi nhánh ở Việt nam có tên
Công ty trách nhiệm hữu hạn Arthur Andersen Việt nam.
4. Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC).
IFAC đợc thành lập từ năm 1977 có khoảng 100 tổ chức thành viên với
mục tiêu là phát triển và tăng cờng sự phối hợp nghiệp vụ kế toán và kiểm
toán độc lập trên phạm vi toàn thế giới với những nguyên tắc và chuẩn mực
phổ biến, tiến dần thành thông lệ của hầu hết các nớc trên thế giới, đáp
ứng đợc yêu cầu của các chính phủ, các doanh nghiệp, các Nhà tín dụng,

lập đó là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp
thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn và hợp lý của các
Tài liệu số liệu kế toán và các báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp,
các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cầu của đơn vị
này.
3. Vai trò của kiểm toán độc lập trong quản lý vĩ mô- vi mô.
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập trong nền
kinh tế quốc dân là xu hớng tất yếu khách quan và có tính quy luật. Kiểm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toán độc lập là một công cụ quản lý tài chính đắc lực góp phần nâng cao
tính hiệu quả của nền kinh tế thị trờng.
Đặc trng của nền kinh tế thị trờng đó là nhiều thành phần kinh tế, tự do
sản xuất, kinh doanh theo luật định và tự do cạnh tranh. Để tồn tại và phát
triển thì mỗi doanh nghiệp phải tự thân vận động, làm mọi cách để hạn chế
những khuyết tật của kinh tế thị trờng. Với đặc trng về t vấn tài chính và kế
toán của mình kiểm toán độc lập giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong cạnh tranh hay nói một cách khác các tổ chức, các doanh
nghiệp cần có kiểm toán độc lập để giúp cho công việc sản xuất kinh
doanh của mình đạt hiệu quả cao.
Còn ở tầm vĩ mô kiểm toán độc lập tạo đợc sự khách quan hết sức cần
thiết để tập trung phân bổ đồng vốn một cách phù hợp với quy luật và đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất để lành mạnh hoá và ổn định thị trờng. Hơn thế
nữa Nhà nớc dạ vào kết quả của kiểm toán độc lập để đề ra các chính sách
vĩ mô điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt trong thời gian gần đây các
doanh nghiệp trong nuớc làm ăn thua lỗ không phải là ít bên cạnh đó là
việc tham nhũng của các cán bộ có chức có quyền ,móc ngoặc với nhau để
chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa ,tài sản của nhân dân điển hình là các
vụ án nh Nhà máy dệt Nam Định và gần đây là vụ án Minh phụng
EFCO, Tân Trờng Xanh. . . đã làm thiệt hại cho nhà nớc hàng nghìn tỷ
đồng. Những vấn đề đó cũng là do các cỏ quan quản lý của nhà nớc lỏng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 2: vai trò và ý nghĩa của kiểm toán độc lập đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quồc dân
I.
ý
nghĩa, tác dụng của kiểm toán độc lập
Góp phần hớng dẫn ngiệp vụ, củng cố nề nếp hoạt động Tài chính kế
toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị nói chung
Hoạt động tài chính bao gồm các mối quan hệ đa dạng, luôn
biến đổi và đợc cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để hớng các
nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên, mà cần thờng
xuyên soát xét lại việc thực hiện để hớng các nhiệm vụ vào quỹ đạo mong
muốn. Trong đó hoạt động tài chính lại bao gồm nhiều mối quan hệ về
đầu t, kinh doanh, phân phối và thanh toán. Tính phức tạp của hoạt động
này càng tăng lên bởi mối quan hệ chặt chẽ giữa các quan hệ tài chính với
lợi ích của mỗi ngời. Trong khi đó thông tin kế toán là sự phản ánh hoạt
động của tài chính, là sản phẩm của quá trình sử lý thông tin bằng các ph-
ơng pháp kỹ thuật đặc thù. Do đó nhu cầu hớng dẫn nghiệp vụ và củng cố
nền nếp trong quản lý tài chính càng đòi hỏi thờng xuyên và ở mức cao
hơn.
Trong khi đó kiểm toán độc lập có chức năng t vấn về Tài chính
kế toán sẽ giúp cho đơn vị tránh đợc những yếu điểm, khiếm khuyết trong
quá trình tổ chức thực hiện để có đợc hiệu quả về nền nếp tài chính ngày
càng cao .
2.
Tạo niềm tin cho những ngời quan tâm đến kết quả hoạt động. Đặc
biệt trong kinh tế thị trờng có nhiều ngơig cần quan tâm tới tình hình Tài
chính và sự phản ánh của nó trong Tài liệu kế toán đó là:
- Các cơ quan Nhà nớc cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế... với mọi thành phần kinh tế, mọi hoạt động xã hội. Do

tăng thêm tính pháp lý của bản báo cáo tài chính và danh tiếng của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp càng có lợi thế hơn trong sản xuất kinh
doanh và thuận lợi trong quan hệ tài chính với các đơn vị tài chính bên
ngoài. Hơn thế nữa các Nhà quản trị doanh nghiệp, các Nhà quản lý khác
cần những thông tin trung thực không chỉ trên bảng khai tài chính mà còn
những thông tin cụ thể về tài chính về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ
phận để có những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý kể cả tiếp nhận
vốn liếng, chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh và hoạt động
quản lý.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status