Luận văn thạc sĩ đánh giá mức độ đáp ứng đòi hỏi thị trường lao động của chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành tài chính ngân hàng - Pdf 22


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
DƯƠNG NGUYỄN THANH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐÒI HỎI THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC CAO
ĐẲNG NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ- TÀI CHÍNH VĨNH LONG)
Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề : Đánh giá mức độ đáp ứng
đòi hỏi thị trường lao động của chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành
tài chính ngân hàng (Nghiên cứu trường hợp trường cao đẳng Kinh tế- Tài
chính Vĩnh Long)
hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công
bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá
trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức
nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong
luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và
các nội dung khác trong luận văn của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng ……. năm 20…
Tác giả luận văn

Dương Nguyễn Thanh Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Ý nghĩa của đề tài: 4
3. Mục đích nghiên cứu: 4

2.5 . Đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ đo lường 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1 Kết quả tự đánh giá mức độ đáp ứng với đòi hỏi thị trường lao động
của sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính ngân hàng 39
3.1.1 Mức độ đáp ứng về kiến thức : 40
3.1.2 . Mức độ đáp ứng về kỹ năng đối với công việc: 41
3.1.3 Thái độ: 44
3.2 Kết quả đánh giá của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp 44
3.2.1 Kiến thức 45
3.2.2 Kỹ năng 47
3.2.3 Thái độ: 49
3.3 Tìm hiểu mức độ đáp ứng của thành tố kiến thức của sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng ngành tài chính ngân hàng với đòi hỏi của thị trường lao
động giữa đánh giá của nhà tuyển dụng và tự đánh giá của sinh viên: 52
3.4 Tìm hiểu mức độ đáp ứng của thành tố kỹ năng của sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng ngành tài chính ngân hàng với đòi hỏi của thị trường lao
động giữa đánh giá của nhà tuyển dụng và tự đánh giá của sinh viên: 56
3.5 Tìm hiểu mức độ đáp ứng của thành tố thái độ của sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng ngành tài chính ngân hàng với đòi hỏi của thị trường lao
động giữa đánh giá của nhà tuyển dụng và tự đánh giá của sinh viên: 59
3.6. So sánh mức độ đáp với đòi hỏi của thị trường lao động về nhóm
các kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên tốt nghiệp trong tự đánh
giá của sinh viên tốt nghiêp và đánh giá của nhà tuyển dụng 61 3.6.1. Kiến thức : 61
3.6.2. Kỹ năng: 63
3.6.3. Thái độ 65
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KẢO 72

Bảng 3.3. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 42
Bảng 3.4. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên biệt của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 43
Bảng 3.5. Mức độ đáp ứng về thái độ của sinh viên tốt nghiệp với đòi hỏi
thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 44
Bảng 3.6. Mức độ đáp ứng về kiến thức chung của sinh viên tốt nghiệp với
đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 46
Bảng 3.7. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên ngành của sinh viên tốt
nghiệp với đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 47
Bảng 3.8. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 48
Bảng 3.9. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên biệt của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 49
Bảng 3.10. Mức độ đáp ứng về thái độ của sinh viên tốt nghiệp với đòi hỏi
thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 50 Bảng 3.11 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kiến
thức chung đối với đòi hỏi của thị trường lao động 53
Bảng 3.12 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kiến
thức chuyên ngành đối với đòi hỏi của thị trường lao động 54
Bảng 3.13 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kỹ
năng chuyên môn đối với đòi hỏi của thị trường lao động 56
Bảng 3.14 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kỹ
năng chuyên biệt đối với đòi hỏi của thị trường lao động 57

mới, các khu vực mới, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; khu
vực dịch vụ; khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ ngày càng gia tăng đòi
hỏi nhu cầu sử dụng lao động cũng tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng
và có tác động trực tiếp đến vấn đề tuyển dụng lao động.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động ngày càng tăng nhanh cả về
chất lượng và số lượng nhân lực, hàng loạt các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp… ra đời. Sự gia tăng số lượng các cơ sở giáo dục, sự đa dạng các
loại hình đào tạo đặt cho nền giáo dục những yêu cầu cao hơn về chất
lượng và kiểm soát chất lượng đào tạo.
Ngày 01 tháng 11 năm 2007, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng,
trong đó bao gồm nội dung đánh giá về chương trình giáo dục. Một trong
những tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục được đưa ra là “Chương
trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế
một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào

2
tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động”.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bành Tiến Long (năm 2009) chất lượng
và hiệu quả giáo dục đại học của ta còn thấp. Và theo ông muốn cải tiến
nâng cao chất lượng thì phải thực hiện đồng bộ một loạt vấn đề. Trước hết
phải đổi mới tư duy giáo dục đại học, phải hiện đại hoá hệ thống, đổi mới
cơ chế chính sách nhằm thực sự tạo ra một môi trường giáo dục đại học
mới, có không gian thoáng đạt cho hoạt động sáng tạo trong giảng dạy và
nghiên cứu các trường có tính độc lập và tự chủ, nguồn tài chính ổn định và
bền vững, các trường phải chịu trách nhiệm xã hội trước các nhà tài trợ và
những người có quyền lợi liên quan. Các công việc cụ thể được coi là then
chốt trong việc thay đổi mặt bằng chất lượng là nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, nguồn tài

ứng “cầu”. Câu hỏi đặt ra là: Thật sự chương trình đào tạo mà các trường
đang xây dựng có đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động hay
không? Việc đánh giá mức độ đáp ứng đòi hỏi thị trường lao động về
chương trình đào tạo mà các trường đang áp dụng sẽ cung cấp thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu giáo dục và đánh giá chương trình chương trình
đào tạo, cách thức tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, và đánh giá
chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo.
Bên cạnh đó việc đánh giá hiệu quả đào tạo của một trường là vấn đề
rất quan trọng. Theo tác giả Volkwien " hình thức hiệu quả nhất của đánh
giá và cải tổ tổ chức là đánh giá chương trình đào tạo học trực tiếp tại
trường" (Volkwien, 2009, tr 20).
Nếu xem giáo dục như là một dịch vụ đặc biệt thì cơ sở đào tạo là
đơn vị cung ứng sản phẩm và chương trình đào tạo chính là sản phẩm, đơn
vị sử dụng lao động chính là những khách hàng. Và khách hàng có yêu cầu
ngày càng cao về sản phẩm theo lý thuyết cung cầu, họ có quyền lực chọn
các sản phẩm từ các nhà cung cấp khác nhau, và vấn đề cốt lõi là chất
lượng sản phẩm có đáp ứng được với yêu cầu khách hàng. Chính vì vậy,

4
việc lựa chọn, đánh giá sản phẩm dịch vụ đào tọ hay chương trình đào tạo
là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của cơ sở đào tạo.
Vì vậy, tác giả nghiên cứu chọn đề tài “Đánh giá mức độ đáp ứng
đòi hỏi thị trường lao động của chương trình đào tạo bậc Cao đẳng
ngành Tài chính ngân hàng” (Nghiên cứu trường hợp trường Cao đẳng
Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long).
2. Ý nghĩa của đề tài:
Việc nghiên cứu mức độ đáp ứng đòi hỏi thị trường lao động của
chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành Tài chính ngân hàng có ý nghĩa
quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo dục.
Trường Cao đẳng Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long, được nâng cấp lên trường

đòi hỏi thị trường lao động.
2. Chương trình đào tạo thay đổi theo hướng tăng thời lượng thực
hành, thực tập, sinh hoạt chuyên đề cho sinh viên thì sinh viên tốt nghiệp
sẽ đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của thị trường lao động.
6. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu:
6.1 . Đối tượng nghiên cứu: Đo lường mức độ đáp ứng những đòi hỏi
của thị trường lao động của chương trình đào bậc cao đẳng ngành Tài
chính ngân hàng.
6.2 . Khách thể nghiên cứu: Nhà truyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp
ngành Tài chính ngân hàng của Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh
Long đang làm việc, cán bộ giáo viên và sinh viên tốt nghiệp trường Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
lượng kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính: Thực hiện khảo sát
sinh viên tốt nghiệp và các nhà tuyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp đang
làm việc về mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng và thái độ so với yêu cầu
của thị trường lao động và thực hiện phỏng vấn sâu các nhà tuyển dụng,

6
cán bộ giảng viên để khẳng định kết quả đánh giá, tiếp thu những ý kiến
đóng góp cho việc cải tiến chương trình đào tạo.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp khác như: khảo cứu
tài liệu, phương pháp chuyên gia.
8. Phạm vi khảo sát
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc khảo sát 79 nhà
truyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp ngành tài chính của Trường Cao đẳng
Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long đang làm việc, khảo sát 153 SV tốt nghiệp
Khóa 4, 5 ngành Tài chính ngân hàng, phỏng vấn 15 cán bộ giáo viên
Trường Cao đẳng Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long và phỏng vấn 10 nhà

hiểu của chương trình đào tạo tại khoa, đánh giá các yếu tố hữu hình, đánh
giá hình ảnh của khoa

8
Đỗ Nghiêm Thanh Phương (2009) đã nghiên cứu đánh giá mức độ
đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt
(GDĐB)- Trường Đại học sư phạm Hà Nội với yêu cầu thị trường lao động
đi đến kết luận: có mối tương quan tuyến tính giữa mức độ đáp ứng kỹ
năng và tổng của mức độ đáp ứng cao hơn so với mức độ đáp ứng kiến
thức và mức độ đáp ứng thái độ: nó giải thích tới 68.7 % sự biến thiên
của tổng mức độ đáp ứng. Điều này cũng có nghĩa, để tăng cường mức độ
đáp ứng đối với yêu cầu của thị trường lao động, cần phải chú trọng tới
việc tăng cường huấn luyện về mặt kỹ năng cho sinh viên giúp cho sinh
viên có mức độ đáp ứng cao hơn về mặt kỹ năng tại cơ sở làm việc của họ.
Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và cải thiện
mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của cử nhân
giáo dục đặc biệt (GDĐB) đối với yêu cầu của thị trường lao động: Giữ
nguyên mục tiêu đào tạo các chuyên gia và giáo viên GDĐB có chất lượng
cao; về nội dung chương trình: điều chỉnh việc phân bổ các tiết lý thuyết
và các tiết thực hành trong từng môn học theo hướng giảm bớt tiết lý
thuyết, tăng cường thời lượng các tiết thực hành nhằm cải thiện kỹ năng
của sinh viên; bổ sung thêm các nội dung giáo dục trẻ tăng động giảm chú
ý, trẻ khó khăn về học và phương pháp trị liệu cho trẻ khuyết tật; Kiến
tập thực tập: Tăng thêm thời gian cho công tác kiến tập và thực tập;
Công tác kiến tập cần được thực hiện tại cả trường mầm non và trường tiểu
học; Công tác hỗ trợ sinh viên: Tăng cường thêm nhiều sách, báo và
tài liệu tham khảo, đặc biệt là giáo trình phục vụ công tác học tập; thắt chặt
quản lý công tác học tập của sinh viên và công tác thi cử; bộ phận quản lý
sinh viên cần phải hoạt động hiệu quả hơn nữa, đáp ứng và giải quyết các
nhu cầu của sinh viên kịp thời và nhanh chóng; là tăng cường thực hiện

Phân tích kết quả khảo sát sinh viên từ các nguồn thông tin của Đại
học Quốc gia TP.HCM, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Đại học
Nông Lâm TP.HCM và khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực

10
và Thông tin thị trường lao động TP.HCM với số lượng trên 25000 sinh
viên trong năm 2010-2011, cho thấy những vấn đề về kỹ năng nghề (kỹ
năng mềm) , được sinh viên học sinh (SVHS) nhận thức đối với thị trường
lao động có những điều chưa rõ nét. Để được tuyển dụng và làm việc có
hiệu quả, cần trang bị những gì: 54% SVHS cho là nhà doanh nghiệp cần
kiến thức chuyên môn, 29% cần kiến thức ngoại ngữ -tin học; 10% cần kỹ
năng mềm và 07% cần kỹ năng thực hành; kỹ năng mềm nào cần thiết nhất
để tham gia thị trường lao động : 53% SVHS cho là cần kỹ năng giao tiếp
,26% cần ý thức tổ chức kỷ luật,12% cần kỹ năng trình bày-truyền đạt-
thông tin và 9% cần kỹ năng làm việc nhóm; SVHS có nên tự trang bị kỹ
năng mềm hay không : 89% cho là cần thiết và 11% không cần thiết;
SVHS trang bị kỹ năng mềm bằng cách nào: 4% cho biết tham gia Đoàn-
Hội, 6% tham gia học ngoại khóa,18% đi làm thêm, 29% rèn luyện qua
các khóa học- tài liệu và 43% không có ý kiến.
Nguyễn Thanh Ngọc, (2012), đã thực hiện nghiên cứu về yêu cầu
của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản của sinh viên tốt nghiệp đại
học Qua khảo sát 300 mẫu tin tuyển dụng, xuất hiện 20 kỹ năng theo yêu
cầu của nhà tuyển dụng chia kỹ năng thành 3 nhóm: kỹ năng chuyên môn,
kỹ năng mềm và kỹ năng về quản lý. Đánh giá mức độ quan trọng của các
kỹ năng này, theo các nhà tuyển dụng đánh giá: Khả năng chuyên môn, khả
năng tự đào tạo và kỹ năng mềm. Bên cạnh đó, các nhà tuyển dụng cũng
đánh giá những điểm yếu của lao động là sinh viên tốt nghiệp đại học là
trình độ ngoại ngữ (59.2%), kỹ năng mềm: có đến 35.8% nhà tuyển dụng
đánh giá là điểm yếu của sinh viên. Khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ theo
đúng chuyên ngành đào tạo chỉ dừng lại mức độ vừa phải.

môn là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng thích ứng công việc
của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch tại các đơn vị kinh doanh du lịch ở
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Ngô Thị Thanh Tùng, (năm 2009), đã thực hiện nghiên cứu đánh giá
mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh

12
tế giai đoạn 2000- 2015 thông qua ý kiến người sử dụng lao động của một
số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội", thực hiện khảo sát đối với 150 cán
bộ quản lý và 150 cựu sinh viên đã xây dựng được bộ công cụ đo lường
đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành kinh
tế dựa trên 21 tiêu chí. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm các tiêu chí được
các nhà tuyển dụng đánh giá là đáp ứng tốt nhất gồm: thái độ tích cực đóng
góp cho doanh nghiệp, khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, khả năng thích nghi và điều chỉnh, khả năng tìm kiếm và sử
dụng thông tin, khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế; Nhóm
các tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đáp ứng kém nhất trong công việc gồm:
khả năng chịu được áp lựu công việc, tuân thủ kỷ luật lao động, hiểu biết
về môi trường hoạt động của doanh nghiệp, khả năng sử dụng ngoại ngữ,
khả năng bày tỏ ý kiến quan điểm cá nhân, và họ đánh giá đây là tiêu chí
quan trọng nhất
Như vậy, việc đáp ứng về kiến thức và kỹ năng của sinh viên tốt
nghiệp so với yêu cầu thị trường lao động là không cao. Các ý kiến chủ yếu
đánh giá về kỹ năng mềm của sinh viên tốt nghiệp cũng như kiến thức
chuyên môn phục vụ cho công việc. Có nhiều ý kiến đóng góp về chương
trình đào tạo, cần cho sinh viên tiếp cận nhiều hơn với công việc trong quá
trình học, bổ sung các kiến thức thực tế, kỹ năng “mềm” cho sinh viên.
1.1.2 . Các nghiên cứu ngoài nước:
Việc khảo sát sinh viên tốt nghiệp về kỹ năng, kiến thức, việc làm,
tiền lương được các trường đại học trên thế giới ở Hoa Kỳ, Anh, Úc,

cho thấy:
Về trình độ chuyên môn: Câu hỏi này cũng đề cập đến việc người
được trả lời cảm thấy trình độ sinh viên tốt nghiệp như thế nào, họ " dư
khả năng để làm "năng lực phù hợp với công việc" hoặc "năng lực không
đủ đáp ứng yêu cầu của công việc". Không có câu trả lời nào là “dư khả
năng để làm”, 66, 7 % cho là “Năng lực phù hợp với công việc”, trong khi
những câu trả lời còn lại là “Năng lực không đủ đáp ứng yêu cầu của công

14
việc”. Những người được phỏng vấn còn cho biết “Điều này phụ thuộc vào
trình độ của sinh viên. Tuy nhiên, gần đây, chúng tôi đã có được những
sinh viên tốt nghiệp rất giỏi, hầu hết họ được xếp loại Xuất sắc trong ngành
kinh tế. Tuy nhiên điều này là chưa đủ, kiến thức về kinh tế học tổng quát
của họ tốt, nhưng hầu hết công việc của chúng tôi thiên về kinh tế vi mô
trong khi hầu hết các sinh viên chú trọng vào kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, họ
còn thiếu kiến thức về về lịch sử kinh tế. Về kiến thức, kỹ năng, kiến thức
của sinh viên tốt nghiệp: 80% số người được hỏi cho biết hai kỹ năng
“Phân tích các vấn đề kinh tế, xã hội, và doanh nghiệp” và “Truyền đạt
những ý tưởng kinh tế ” là “rất quan trọng”, trong khi “Khả năng tổ chức,
giải thích và trình bày dữ liệu định lượng” và “Trừu tượng (khả năng đơn
giản hóa sự phức tạp trong khi vẫn giữ đươc bản chất của vấn đề) được cho
là “rất quan trọng” do có 3/4 số người được hỏi chọn. Những kỹ năng
được cho là kém quan trọng hơn là “Sự hiểu biết và giải thích các vấn đề
tài chính” và “Tư duy chiến lược” cũng được đánh giá là “rất quan trọng”
do có lần lượt 12,0% và 44,0% số người được hỏi chọn. Sự phản hồi của
GES về các kỹ năng rất giống nhau: họ cho rằng tất cả các kỹ năng trên là
“rất quan trọng”, ngoại trừ 2 kỹ năng “ Hiểu / diễn giải các vấn đề tài chính
”và “Tư duy chiến lược” được xem là “khá quan trọng”. Về kiến thức và
hiểu biết: Hơn 60,0% số người được hỏi cho biết kiến thức và sự hiểu biết
về “Chi phí cơ hội”, “Chi phí và lợi ích xã hội”, “Sự khích lệ và làm việc

Cả những người tham gia Hội nghị GES-Ngân hàng Anh lẫn những
nhà tuyển dụng lao động trả lời cuộc khảo sát này khẳng định họ muốn các
trường đại học cải thiện chất lượng cho các sinh viên tốt nghiệp ngành kinh
tế bằng cách giúp họ tiếp tục cải thiện các kỹ năng được đề cập ở trên. Hơn
nữa, người trả lời cảm thấy rằng bản thân sinh viên có thể cải thiện công
việc của họ bằng cách áp dụng kỹ năng giao tiếp và nâng cao nhận thức về
những gì đang xảy ra bên ngoài đối với nền kinh tế. Ngoài ra, sinh viên nên
tìm hiểu những hạn chế và giả định của lý thuyết kinh tế.

Trích đoạn Thiết kế công cụ khảo sát Thái độ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status