Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO LAN Dendrobium fimbriatum Hook - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ SƠN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
IN VITRO LAN Dendrobium fimbriatum Hook. LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LÝ ANH

Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cán bộ Viện Sinh học
Nông nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi làm việc và thực hiện
đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, ban chủ nhiệm khoa Nông học, Viện đào tạo sau đại học, các thầy
cô giáo trong bộ môn Rau – Hoa – Quả đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về
kiến thức và chuyên môn trong suốt 2 năm học tập và làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia
đình, người thân và bạn bè đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn Nguyễn Thị Sơn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1

3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 36
3.5 Xử lý số liệu 37
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 Nghiên cứu khử trùng, chọn nguồn vật liệu ban ñầu và nuôi cấy khởi
ñộng mẫu lan Dendrobium fimbriatum Hook. 38
4.2 Nhân nhanh in vitro lan Dendrobium fimbriatum Hook. 43
4.2.1 Nhân nhanh protocorm 43
4.2.2 Nhân nhanh cụm chồi 52
4.3 Tạo cây hoàn chỉnh 61
4.4 Thích ứng cây in vitro tại vườn ươm 66
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70
5.1 Kết luận 70
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 78Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT Công thức
CV(%) Hệ số biến ñộng (Correlation of Variants)
ðC ðối chứng
ðK ðường kính
HSN Hệ số nhân
MS Murashige & Shoog, 1962

4.5. Ảnh hưởng của các hàm lượng ñường sacaroza ñến khả năng nhân nhanh
protocorm lan Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 8 tuần nuôi cấy) 46
4.6. Ảnh hưởng của các dịch chiết hữu cơ tự nhiên bổ sung vào môi trường
nuôi cấy ñến khả năng nhân nhanh protocorm của loài lan
Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 8 tuần nuôi cấy) 48
4.7. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây ñến khả năng nhân nhanh
protocorm lan Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 8 tuần nuôi cấy) 50
4.8. Ảnh hưởng của nền môi trường nuôi cấy ñến khả năng nhân nhanh
cụm chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 8 tuần nuôi cấy) 52
4.9. Ảnh hưởng của hàm lượng ñường saccaroza ñến khả năng nhân nhanh
cụm chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 8 tuần nuôi cấy) 54
4.10: Ảnh hưởng của các dịch chiết hữu cơ tự nhiên bổ sung vào môi trường nuôi
ñến khả năng nhân nhanh cụm chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. 57
4.11. Ảnh hưởng của hàm lượng chuối chín ñến khả năng nhân nhanh cụm
chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 8 tuần nuôi cấy). 59
4.12. Ảnh hưởng của nền môi trường nuôi cấy ñến sinh trưởng của chồi lan
Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 8 tuần nuôi cấy) 61
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. vii

4.13. Ảnh hưởng của than hoạt tính ñến khả năng ra rễ của cây lan
Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 30 ngày nuôi cấy) 63
4.14. Ảnh hưởng của cường ñộ chiếu sáng ñến sinh trưởng chồi lan
Dendrobium fimbriatum Hook. (Sau 30 ngày nuôi cấy) 65
4.15. Ảnh hưởng của giá thể ñến tỷ lệ sống và chất lượng cây con lan
Dendrobium fimbriatum Hook. ngoài vườn ươm (Sau 3 tuần trồng) 66
4.16. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm dinh dưỡng qua lá ñến ñộng thái
tăng chiều cao cây và số lá trên cây lan Dendrobium fimbriatum

4.11 Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây bổ sung vào môi trường nuôi cấy
ñến HSN protocorm lan Dendrobium fimbriatum Hook. 51
4.12 Ảnh hưởng của khoai tây ñến khả năng nhân nhanh protocorm lan
Dendrobium fimbriatum Hook. 52
4.13 Ảnh hưởng của nền môi trường nuôi cấy ñến ñộng thái tăng số chồi lan
Dendrobium fimbriatum Hook. 53
4.14 Ảnh hưởng của nền môi trường nuôi cấy ñến HSN chồi lan
Dendrobium fimbriatum Hook. 53
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. ix
4.15 Ảnh hưởng của hàm lượng ñường bổ sung vào môi trường nuôi cấy ñến
ñộng thái tăng số chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. 55
4.16 Ảnh hưởng của hàm lượng ñường bổ sung vào môi trường nuôi cấy ñến
HSN chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. 55
4.17 Ảnh hưởng của các dịch chiết hữu cơ tự nhiên bổ sung vào môi trường
nuôi cấy ñến ñộng thái tăng số chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. 58
4.18 Ảnh hưởng của các dịch chiết hữu cơ tự nhiên bổ sung vào môi trường
nuôi cấy ñến HSN chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. 58
4.19 Ảnh hưởng của hàm lượng chuối chín bổ sung vào môi trường nuôi cấy
ñến ñộng thái tăng số chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. 59
4.20 Ảnh hưởng của hàm lượng chuối chín bổ sung vào môi trường nuôi cấy
ñến HSN chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook. 59
4.21. Ảnh hưởng của hàm lượng chuối chín ñến khả năng nhân nhanh cụm
chồi lan Dendrobium fimbriatum Hook 60
4.22 Ảnh hưởng của nền môi trường nuôi cấy ñến sinh trưởng của chồi lan
Dendrobium fimbriatum Hook. 62
4.23. Ảnh hưởng của THT ñến khả năng ra rễ của cây lan Dendrobium
fimbriatum Hook. 64

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân
khác nhau, nhiều loài Hoàng thảo ñã bị tuyệt chủng hoặc bị ñe doạ tuyệt chủng.
Năm 2004, một số loài lan thuộc chi lan Hoàng thảo ñã có trong danh lục ðỏ của
“Sách ñỏ Việt Nam” như: Thuỷ Tiên Hường (Dendrobium amabile (Lour.) O’Brien,
1909), Hạc Vĩ (Dendrobium aphyllum (Roxb.) C. Fisch. 1928), Ngọc vạn vàng
(Dendrobium chrysanthum Lindl. 1830), Kim ðiệp hay Hoàng thảo Long nhãn
(Dendrobium fimbriatum Hook. 1823), Hoàng thảo hoa trắng-vàng (Dendrobium
nobile var. albolu-teum Huyen & Aver. 1989),
Dendrobium fimbriatum Hook. (Hoàng thảo long nhãn) sống phụ sinh, bám trên
cây gỗ lớn trong rừng, ở ñộ cao 200 -1400m. Nở hoa tháng 3 -7. Trong thực tế loài lan
Hoàng Thảo này gần như ñã bị con người khai thác ñến cạn kiệt nhằm thu lợi
nhuận. Ở một số nơi như: Lai Châu (Tà Ngâu - Sìn Hồ), Lào Cai (SaPa), Hà Giang
(Lao Và Chải - Yên Minh), Cao Bằng (Trà Lĩnh - Quốc Toản, Nguyên Bình), Bắc
Kạn (Ba Bể), Vĩnh Phúc (Tam ðảo), Ninh Bình (Mây Bạc - Cúc Phương), Nghệ An
(Vinh), Lâm ðồng (núi Braian - Di Linh - ðà Lạt), Cà Mau loài này ñược trồng trên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 2

những cành gỗ mục hay cành cây treo ngoài gió (Dương ðức Huyến, 2007). Người
trồng lan thường sử dụng phương pháp nhân giống vô tính truyền thống như tách
cụm, chồi nên hệ số nhân giống thấp. Nguồn dược liệu quý thiên nhiên ban tặng cho
con người ñang ñứng trước nguy cơ suy giảm nghiêm trọng về số lượng, chất
lượng, không ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng của con người.
Hơn nữa, hoa lan là một loài hoa khó nhân giống (ñặc biệt với cây lan có các ñặc
tính quý) cho nên phương pháp nuôi cấy mô là phương pháp tối ưu ñể nhân giống
ñáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên và phát triển
ngành nuôi trồng, sản xuất và bảo tồn các giống lan quý.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài:

tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về loài lan Hoàng Thảo Dendrobium
fimbriatum Hook.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- ðề xuất ñược quy trình nhân giống in vitro và thích ứng cho lan Dendrobium
fimbriatum Hook.) ngoài vườn ươm.
- Góp phần bảo tồn, thúc ñẩy sản xuất cây Dendrobium fimbriatum Hook. như
một nghề trồng lan mang lại giá trị kinh tế tại Hà Nội và các vùng phụ cận.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) và loài Dendrobium
fimbriatum Hook.
2.1.1 Vị trí phân bố và phân loại lan chi Hoàng Thảo (Dendrobium)
Các ñại diện của chi Hoàng thảo (Dendrobium) chủ yếu sống phụ sinh trên
thân hoặc các cành cây ở trong rừng hoặc trên các hốc mùn trên ñá, thường ở nơi
ẩm, thường mọc ở ñộ cao 500 – 1500m so với mực nước biển, nhưng có khi gặp
chúng mọc ở ñộ cao 200m hoặc tới 2000m.
Theo Dương ðức Huyến (2007) xây dựng hệ thống phân loại lan Hoàng
Thảo ở Việt Nam chủ yếu dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985) thành 15 sectio
Sectio 1: Grastidium (Blume) J. J. Smith - Trúc lan
Những loài thuộc sectio này mang các ñặc ñiểm: thân rất mảnh, lá mảnh
dạng lưng-bụng; bẹ lá nhẵn; gốc môi tự do không có cựa.
Sectio này có khoảng 100 – 120 loài. Phân bố ở lục ñịa ðông Nam Á,
Inñônexia, ðông bắc Oxtraylia, ưu thế ở Niu Ghinê. Ở Việt Nam có 3 loài.
Sectio 2: Conostalix Kraenzl
Thuộc về sectio này gồm các loài có ñặc ñiểm gần với sect. Grastidium (thân rất

Sectio này có số loài tương ñối ít và mang những ñặc ñiểm gần với sect.
Grastidium và sect. Conostalix ở chỗ thân còn mảnh; có dày lên ở một vài ñại diện
nhưng không mập hẳn; hoa không lớn; lá dẹt dạng lưng-bụng. ðiều khác là lá xếp
dày xít và hơi dày lên; cằm hơi dài so với kích thước của hoa.
Trên thế giới có khoảng 15 loài phân bố ở ðông Nam Á. Việt Nam có 3
loài gồm:
Sectio 7: Superbientia Kraenzl.
ðặc ñiểm khá giống với sect. Chrysotoxae ở chỗ thân mập hình con suốt; lá
dày dạng da, mọc cụm ở phần ñỉnh; chùm hoa dài. Tuy vậy nó cũng khác biệt căn
bản ở chỗ hoa thường xếp thưa chứ không dày như ở sect. Chrysotoxae. Hơn nữa,
gốc cánh môi không có các u lồi lớn. ðiều ñặc biệt là sectio này có cằm kép tạo
thành khớp do sự dính lại của gốc môi, chân cột và mép trong gốc lá ñài bên.
Thế giới có khoảng 13 loài phân bố ở lục ñịa châu Á, Inñônêxia, ðông Bắc
Ôxtrâylia. Việt Nam có 1 loài.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 6

Sectio 8: Pedilonum (Blume)
ðặc ñiểm của các loài trong sectio khá giống với sect. Distichophyllum ở chỗ
thân thường hình trụ, lá hình mác, ít nhiều mảnh. Hoa của sectio này có cằm khá
dài, thường hình trụ và cong, cụm hoa nhiều hoa hơn sect. Distichophyllum.
Thế giới có 160-180 loài phân bố ở lục ñịa ðông Nam Á, Phylippin, Indonexia,
ðông Bắc Ôxtrâylia, các ñảo ở phía tây thái Bình Dương. Việt Nam có 3 loài.
Sectio 9: Stachyobium Lindl
Gồm các loài mang những ñặc ñiểm khá gần với sectio Dendrobium là có
thân mập hình trụ và gần với sect. Chrysotoxae có thân hình con suốt; lá mảnh
giống với sectio Dendrobium nhưng lại thường mọc tập trung ở phía ñỉnh giống với
sectio Chrysotoxae, hoa cả hai sectio kể trên ở chỗ có mép cánh môi uốn lượn và xẻ

lá hình trụ, hơi cong giống với các ñại diện của sect. Crumenatae.
Sectio này có khoảng 20 loài phân bố ở lục ñịa châu Á, Philippin, Indonexia.
Việt Nam có 2 loài.
Sectio 14: Aporum (Blume) Lindl.
ðặc ñiểm của các loài thuộc sectio này tương ñối giống với sect. Strongyle ở
chỗ thân mảnh, hoa nhỏ, lá không còn dạng lưng-bụng nữa nhưn khác sect.
Strongyle căn bản là thân và lá ñều dẹp bên; lá ngắn, mọng nước, xếp xít lợp gốc
lên nhau.
Thế giới có khoảng 40 loài phân bố ở lục ñịa châu Á, Trung Quốc (Hải
Nam), Indonexia. Việt Nam có 12 loài.
Sectio 15: Oxystophyllum (Blume) Miq.
Sectio này mang các ñặc ñiểm khá giống với sect. Aporum là có lá và thân
dẹp bên, lá mọng nước và có gốc lợp xếp xít lên nhau, hoa nhỏ. ðặc ñiểm khác biệt
so với sect. Aporum là sectio này có 5 – 7 lá bắc xếp dạng vẩy lợp, cánh môi có 1 u
lồi hình côn ở mặt dưới.
Thế giới có khoảng 25 loài phân bố ở lục ñịa ðông Nam Á, Indonexia. Việt
Nam có 1 loài.
2.1.2 ðặc ñiểm hình thái của chi lan Hoàng Thảo
a. Thân
Các ñại diện của chi Hoàng thảo (Dendrobium) rất dễ nhận biết ngoài thiên
nhiên. ðó là các cây thân thảo mọc cụm, ñứng thẳng hoặc rủ thõng, phân ñốt, sống
phụ sinh trên các cây gỗ hoặc ít gặp các loài sống bám trên ñá, trong rừng ẩm. Chi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 8

lan Hoàng Thảo thuộc nhóm ña thân (sympodial) với nhiều giả hành. ðây là nhóm
bao gồm các cây tăng trưởng liên tục nhưng có chu kỳ nghỉ sau những mùa sinh
trưởng. Chi này vừa có thân thật vừa có giả hành. Giả hành tuy là thân nhưng lại

9

c. Lá
Lá mọc thành hai dãy so le nhau, không có cuống mà chỉ có bẹ ôm thân. Lá
phân bố suốt dọc thân nhưng ở nhiều ñại diện lá tập trung 2-5 chiếc ở ñỉnh thân,
cũng có khi phần ñỉnh thân chỉ có hoa mà không có lá. Lá thường tồn tại khi cây ra
hoa nhưng ở nhiều loài lá rụng ñi trước khi hoa nở. Số lượng lá thay ñổi nhiều có
khi chỉ còn 3-5 lá, thậm chí hiếm khi 1 hoặc 2 lá. Lá thường cứng, dạng da bóng, bề
mặt thường nhẵn, ñôi khi bề mặt bẹ và lá thường là khi lá còn non có phủ lông cứng
ngắn màu ñen sớm rụng. ða số lá có dạng lưng-bụng bình thường, ñôi khi gặp vài
ñại diện có lá hình trụ. Lá nguyên, mép nhẵn, màu xanh có các gân hình cung. Lá
thường hình mác, bầu dục, ñôi khi hình kiếm, hình thuôn hoặc ít khi lá hình thoi
dài, hình nêm. ðỉnh lá nhọn hoặc tù, rất nhiều trường hợp lá xẻ 2 thùy nhọn, tù hoặc
là tròn lệch nhau. Chiều dài của lá thay ñổi từ 1-19 cm và chiều rộng từ 0,3-3,5cm.
Lá hình trụ thường có bề dày (từ 0,2-0,4cm) (Dương ðức Huyến, 2007)
d. Cụm hoa
Cụm hoa chùm thường nhiều hoa, ñôi khi ít hoa hoặc ñơn ñộc. Cụm hoa dài
thường rủ thõng xuống, nhiều loài có cụm hoa ñẹp có giá trị làm cảnh (Dương ðức
Huyến, 2007).
e. Hoa
Hoa lưỡng tính, ñối xứng hai bên. Màu sắc hoa ña dạng, sặc sỡ. Hoa ña số các
loài có hương thơm, Bao hoa chia 2 vòng. Vòng ngoài gồm 1 lá ñài giữa và 2 lá ñài
bên. Vòng trong gồm có 2 cánh hoa và một cánh môi (Dương ðức Huyến, 2007).
* Cằm
Là một bộ phận ñược hình thành nhờ mép phần gốc 2 lá ñài bên dính nhau và dính
với chân cột. Cằm có các hình bán cầu, hình túi ñến hình cựa, hình trụ cong ít nhiều
(Dương ðức Huyến, 2007).
* Cánh môi
So với lá ñài, cánh hoa ít nhiều có kích thước và màu sắc khác biệt. Tuy
nhiên, ngay trong các cánh hoa thì cánh môi khác nhiều so với các thành phần còn

tốt. Ngược lại nếu nhiệt ñộ quá cao hoặc thấp sẽ ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng và
phát triển của lan.
Lan Hoàng Thảo thuộc loại cây ưa nóng, sinh trưởng tốt ở nhiệt ñộ 24-33
0
C.
Dưới 12
0
C và trên 37
0
C ñều làm chậm và ảnh hưởng lớn ñến sự ra hoa của cây.
Trong thực tế sản xuất tại miền Bắc có mùa ñông lạnh và mùa hè nóng thì
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 11

cần hạn chế tác ñộng xấu của nhiệt ñộ bằng cách vào mùa ñông thì che phủ nilon
quanh nhà trồng lan hoặc thắp ñiện còn mùa hè che lưới phản quang, có hệ thống
phun tưới thích hợp và tạo ñiều kiện thông thoáng trong nhà lan sẽ ñem lại hiệu quả
rõ rệt (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009)
b. Ẩm ñộ
ðộ ẩm thích hợp giúp cho cây ñược phát triển nhanh hơn hoa tươi và lâu tàn.
Dendrobium cũng như ña số các giống lan khác chỉ phát triển tốt trong ñiều kiện
không khí ẩm nhưng thoáng khí, vào ban ngày cây cần ñộ ẩm khoảng từ 40-60%,
vào ban ñêm ñộ ẩm thích hợp từ 60-90% thì cây sẽ phát triển tốt hơn. Loại giá thể
quá ẩm và úng sẽ là ñiều kiện bất lợi cho sự sinh trưởng của giống Dendrobium vì
có thể bị thối toàn bộ rễ và biểu hiện là các cây con mọc từ phần ngọn của thân (Bùi
Thị Thu Hiền, 2009).
c. Ánh sáng
Dendrobium là giống ưa sáng, có thể trồng trong ñiều kiện ánh sáng trực tiếp

Tuy nhiên, giá thể than và gạch nung vẫn tỏ ra hiệu quả nhất ñối với các loài
Dendrobium
2.1.4 ðặc ñiểm hình thái và giá trị sử dụng của loài Dendrobium fimbriatum
Hook.
a, ðặc ñiểm hình thái
Loài Dendrobium fimbriatum Hook. Có tên Việt Nam là Hoàng thảo long
nhãn, Kim ñiệp, Mã tiên thạch hộc có thân dài 90cm, hình trụ, dày 0,7- 0,8 cm, lóng
dài 3- 4cm. Lá hình mác rộng, ñỉnh nhọn, dài 10-13cm, rộng 2-3cm. Lá bắc dài
khoảng 0,5cm. Loài này có cụm hoa bên ở sát ñỉnh thân, dài 5-8cm, nhiều hoa, hoa
màu vàng, ñường kính 4,5-5cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 3cm. Các lá ñài hình
bầu dục, ñỉnh tù, dài 3-3,5cm, rộng 3,3-3,5cm; mép xẻ răng sâu hoặc có diềm tua
dày, phân nhánh, giữa môi có một ñốm lớn màu tím ñỏ hoặc nâu tím. Cột cao
khoảng 0,5cm; răng cột tù. Nắp bao phấn hình mũ cao, nhẵn. Nở hoa tháng 3 ñến
tháng 7 (Dương ðức Huyến, 2007)
b, Giá trị sử dụng của loài Dendrobium fimbriatum Hook.
* Cây ñược dùng làm cảnh vì hoa to, thơm màu vàng cam với môi xẻ tua, ở
họng có một ñốm màu nâu tím hoặc tím ñỏ giống mắt rồng rất ñẹp.
* Các bộ phận của cây ñược sử dụng làm thuốc:
Theo dược ñiển Trung Quốc 1997 (bản in tiếng Anh) dùng nhiều loài làm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 13

Thạch hộc như D.Loddigesii Rolfe, D.fimbriatum Hook., D.chrysanthum Wall.ex
Lind., D.nobile Lindl. Thạch hộc chứa alcaloid sesquiterpen, dendrobine (alcaloid
chính), nobilin, dendroxin, dendramin, dendrin, 8-hydroxydendroxin, 3-hydroxy- 2-
oxodendrobine, 6-hydroxydendroxin. Hàm lượng dendrobine ở cây trồng là 0,58%
(ở thân) và 0,6% (lá) và ở cây hoang dại là 3,2% (ở thân), 0,8% (lá), và 0,08% (rễ).
(ðỗ Huy Bích và cs, 2004). Ngoài ra thạch hộc còn có một số alcaloid bậc 4 như N-

phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Cho ñến nay con người ñã hoàn toàn
chứng minh ñược khả năng tái sinh một cơ thể thực vật hoàn chỉnh từ một tế bào
riêng rẽ.
2.2.2 Sự phản phân hoá và phân hoá của tế bào
Cơ thể thực vật trưởng thành là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều cơ
quan chức năng khác nhau, ñược hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau. Tuy
nhiên tất cả các loại tế bào ñó ñều bắt nguồn từ một tế bào ñầu tiên (tế bào hợp tử).
Ở giai ñoạn ñầu, tế bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành nhiều tế bào phôi sinh
chưa mang chức năng riêng biệt (chuyên hóa). Sau ñó từ các tế bào phôi sinh này
chúng tiếp tục ñược biến ñổi thành các tế bào chuyên hóa ñặc hiệu cho các mô, cơ
quan có chức năng khác nhau.
Sự phân hoá tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào mô
chuyên hoá, ñảm nhận các chức năng khác nhau. Ví dụ: Mô dậu làm nhiệm vụ
quang hợp, mô bì làm nhiệm vụ bảo vệ, nhu mô làm nhiệm vụ dự trữ, mô dẫn làm
chức năng dẫn nước và dẫn dinh dưỡng.
Quá trình phân hoá tế bào có thể biểu thị:
Tế bào phôi sinh Tế bào dãn Tế bào phân hoá
có chức năng riêng biệt
Tuy nhiên, khi tế bào ñã phân hoá thành các tế bào có chức năng chuyên hóa
riêng, chúng không hoàn toàn mất khả năng phân chia. Trong trường hợp cần thiết, ở
ñiều kiện thích hợp, chúng lại có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân chia mạnh
mẽ. Quá trình ñó gọi là phản phân hoá tế bào, ngược lại với sự phân hoá tế bào.
Sự phân hoá tế bào
Tế bào phôi sinh Tế bào dãn Tế bào chuyên hoá

Sự phản phân hoá tế bào
Về bản chất thì sự phân hoá và phản phân hoá là một quá trình hoạt hoá,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….
ñích nghiên cứu khác biệt ñòi hỏi phải có những môi trường dinh dưỡng thích hợp

Trích đoạn Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu khử trùng, chọn nguồn vật liệu ban ựầu và nuôi cấy khởi ựộng mẫu loài lan Dendrobium fimbriatum Hook. PAGE 1 Ah cua nen moi truong nuoi cay den CC va Sl lan D.f
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status