nghiên cứu đặc điểm thiếu máu của phụ nữ có thai đến khám tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2012- 2013 - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU
CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2012 -2013
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THIẾU MÁU
CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2012 - 2013
Chuyên ngành : Huyết học- Truyền máu
Mã số : 60.72.25
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG TÙNG
HÀ NỘI - 2013
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu mà tôi trực tiếp tham gia.
Các số liệu trong Luận văn là có thật, do tôi thu thập một cách khách quan,
khoa học và chính xác.
Kết quả Luận văn chưa được đăng tải trên bất kỳ một tạp chí hay công
trình khoa học nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy
4

5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- HC : Hồng cầu
- RBC : Số lượng hồng cầu (Red blood cells)
- Hb : Hemoglobin = Huyết sắc tố (HST)
- Hct : Hematocrit
- MCV : Thể tích trung bình hồng cầu
(Mean corpuscular volume)
- MCH : Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu
(Mean corpuscular hemoglobin)
- MCHC : Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu
(Mean corpuscular hemoglobin concentration)
- RDW : Khoảng phân bố kích thước hồng cầu
(Red cell distribution width)
- PNCT : Phụ nữ có thai = Thai phụ
- TMTS : Thiếu máu thiếu sắt
- TMKTS : Thiếu máu không thiếu sắt
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- BVPSTƯ : Bệnh viện Phụ sản trung ương
- BVPSHN : Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
- UNICEF : Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
(United Nations Children's Fund)
- WHO : Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
6
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………… ………………… 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………….……… 3
1.1. Sinh lý máu và tạo máu …………… ……………………….… 3

4.4. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thai phụ…….…………… 71
Chương 5: KẾT LUẬN………………………………… …………………78
5.1. Tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ tại bệnh viện Phụ sản Hà nội …… 78
5.2. Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt trong số thai phụ bị thiếu máu 78
5.3. Đặc điểm thiếu máu ở phụ nữ có thai…………………………… 78
5.4. Một số yếu tố liên quan…………………………………………….78
Chương 6: KIẾN NGHỊ……………………………………………… 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… ……81
PHỤ LỤC:
1.Bệnh án nghiên cứu……….………………………………… …… 87
2. Kết quả xét nghiệm………………………………………………….88

8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các chỉ số sinh học của tế bào máu người bình thường ở máu ngoại vi…
9
Bảng 1.2. Sự phân bố hồng cầu so với thể tích trung bình hồng cầu… ….10
Bảng 1.3. Sự thay đổi một số hằng số sinh lý huyết học của PNCT và PN
không có thai……………………………………………………………… 15
Bảng 1.4. Tình hình thiếu máu ở PNCT trên thế giới…………………… 22
Bảng 1.5. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ Việt Nam theo vùng sinh thái…….… 23
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi và nơi cư trú…… ….35
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần có thai…….………….36
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con đã có………… ……36
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần nạo, hút, sẩy thai….….37
Bảng 3.5. Thay đổi các chỉ số tế bào máu ở nhóm thai phụ và phụ nữ Việt
Nam bình thường…………………………………………………………….37
Bảng 3.6. Tỷ lệ thiếu máu của thai phụ theo tuổi thai………….……………39
Bảng 3.7. Mức độ thiếu máu của thai phụ…………………………….…… 39


Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi thai…….…………….34
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ thiếu máu chung của phụ nữ có thai…………….……… 37
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt trong nhóm thiếu máu………………39
11
12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai nghén và sinh nở là những sự kiện đáng ghi nhớ trong cuộc đời
của mỗi người phụ nữ. Mặc dù đây là một quá trình sinh lý bình thường
nhưng lại liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ về sức khỏe, sự sống còn của cả
mẹ và con cũng như hạnh phúc của mỗi gia đình [1].
Trong thời kỳ mang thai, sự hình thành và phát triển của PNCT thuộc
rất nhiều vào sức khoẻ của mẹ. Việc nuôi dưỡng thai chịu ảnh hưởng của sự
cung cấp máu từ tuần hoàn của người mẹ tới bánh rau và thai. Nếu tuần hoàn
máu mẹ đầy đủ sẽ cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thai, ngược lại nếu người
mẹ bị thiếu máu trong giai đoạn mang thai sẽ có ảnh hưởng xấu tới sự phát
triển của thai [2].
Tình trạng thiếu máu ở PNCT rất phổ biến ở các nước đang phát triển.
Theo thống kê của WHO, ở các nước đang phát triển, 56% phụ nữ có thai
bị thiếu máu; ở các nước phát triển, tỉ lệ này là 16%. Riêng ở châu Phi, tỉ lệ
này là 55,8%, châu Á: 41,6%; châu Mỹ La Tinh là 31,1%, và châu Âu là
18,7% [3].
Thiếu máu trong thời kì mang thai là một trong những nguyên nhân gây
sẩy thai, thai lưu, đẻ non, thai chậm phát triển trong tử cung, hoặc trẻ đẻ ra
nhẹ cân, thiếu máu. Đối với mẹ, tỷ lệ tử vong khi đẻ ở người mẹ bị thiếu máu
sẽ cao hơn sản phụ bình thường [4]. Thiếu máu làm tăng tai biến chảy máu
trong và sau đẻ, nhiễm khuẩn hậu sản, sót rau, choáng trong cuộc đẻ, chậm
phục hồi sức khỏe của sản phụ sau đẻ [2], [5].
Như vậy, tìm hiểu về thiếu máu ở phụ nữ có thai (PNCT), ngoài ý

đủ số lượng đã mất.
Vai trò chính của hồng cầu là vận chuyển oxy đi khắp cơ thể để nuôi
sống các tế bào và vận chuyển khí cacbonic (CO
2
) thải từ các tế bào qua phổi
để thải ra ngoài nhằm đáp ứng đời sống của con người. Tuy nhiên, để vận
chuyển oxy hay CO
2
là do Hemoglobin (còn gọi là Huyết sắc tố) của hồng cầu
quyết định. Hemoglobin là thành phần cơ bản của hồng cầu, chiếm 1/3 trọng
lượng hồng cầu. Có khoảng 300 triệu phân tử Hb trong hồng cầu [6].
1.1.1. Đặc điểm tế bào hồng cầu.
Hồng cầu (HC) là những tế bào có hình dạng và cấu trúc đặc biệt. Đây
là những tế bào không có nhân và các bào quan. Có thể coi hồng cầu là những
túi nhỏ chứa hemoglobin và một mạng lưới lỏng lẻo các chất xơ và protein
tạo thành khung xương của tế bào. Khung xương này gắn vào mặt trong màng
tế bào làm cho hồng cầu có hình đĩa lõm hai mặt, có đường kính trung bình
khoảng 7,5 µm, chiều dày 1 µm ở trung tâm và 2 µm ở ngoại vi. Hồng cầu có
chức năng chính là vận chuyển Oxy trong cơ thể [6].
15
Hình đĩa lõm hai mặt làm tăng diện tích tiếp xúc của màng HC lên
khoảng 30% so với HC hình cầu và tạo điều kiện cho chức năng vận chuyển
khí của chúng. Hình đĩa lõm hai mặt cũng làm cho HC trở nên mềm dẻo, có
thể uốn cong, xoắn lại, gập lại khi đi qua các mao mạch rất nhỏ, sau đó chúng
trở lại hình dạng ban đầu.
Trong một số bệnh, hồng cầu có hình dạng bất thường như hồng cầu
hình cầu, hồng cầu hình liềm. Các tế bào này bị phá hủy nhanh gây thiếu máu.
Thành phần chủ yếu của hồng cầu là hemoglobin (Hb), là một phân tử
protein có sắc tố Hem làm cho hồng cầu có màu đỏ. Hb có khả năng kết hợp
và phân ly với oxy và CO

chuyển
thành Fe
+++
dưới tác dụng của những chất oxy hóa như aniline, sunfamit…thì Hb
chuyển thành methemoglobin không có khả năng vận chuyển oxy nữa.
Globin: cấu tạo bởi bốn chuỗi đa peptid giống nhau từng đôi một và tạo
nên các chuỗi α, β, γ, δ. Hb của người trưởng thành là HbA, của bào thai là HbF.
Hemoglobin của người trưởng thành bình thường có tỷ lệ như sau:
- 96% HbA thuộc type A1, gồm 2 chuỗi α và 2 chuỗi β
- 2% HbA thuộc type A2, gồm 2 chuỗi α và 2 chuỗi δ
- 2% Hb là HbF, gồm 2 chuỗi α và 2 chuỗi γ
Quá trình tổng hợp Hb diễn ra theo những bước sau:
- 2 succinylCoA + 2 glycin → pyrrol
- 4 pyrrol → protoporphyrin IX
- protoporphyrin IX + Fe → hem
- 1 hem + 1 chuỗi polypeptid → chuỗi hemoglobin
- 4 chuỗi hemoglobin → hemoglobin
Hemoglobin ở người phụ thuộc vào tuổi, giới, hoạt động hay nằm nghỉ,
nơi cư trú đồng bằng hay núi cao và màu da. Ví dụ: Hàm lượng Hb ở trẻ sơ
sinh 165g/l, hàm lượng Hb ở nam cao hơn Hb nữ, Hb người da trắng cao hơn
người da đen khoảng 5g/l (Hoa Kỳ). Người sống vùng núi cao hàm lượng Hb
khoảng 200g/l [7].
Nồng độ Hb trong máu của phụ nữ trưởng thành là 135 ± 5 g/l.
17
1.1.3. Các chất cần cho quá trình sinh hồng cầu
Một số chất rất cần cho quá trình sinh hồng cầu và hemoglobin như sắt,
vitamin B12, acid folic và nhiều chất khác…Thiếu một trong những chất này
có thể dẫn đến thiếu máu
1.1.3.1. Sắt.
Trong số các khoáng chất của cơ thể, sắt là nguyên tố quan trọng. Sắt

mỗi ngày cơ thể nữ giới cần 2,5 mg sắt [8].
Một người nặng 60kg có khoảng 4g sắt và được phân chia 75% trong
huyết sắc tố còn lại sắt được dự trữ ở tủy xương. Cứ 1g Hb thì có 3,4mg sắt
và 1 lít máu có 0,5g sắt.
Thiếu máu thiếu sắt là thiếu sắt để tạo nên Hb. Thiếu máu thiếu sắt biểu
hiện đầu tiên, sớm nhất là ferritin huyết thanh giảm, dẫn đến giảm sắt dự trữ,
tỷ lệ transferin tăng biểu thị bằng tăng khả năng toàn phần cố định transferin.
Sau nữa là sắt huyết thanh giảm: hệ số bảo hòa siderophylin giảm. Nếu
nhuộm Perls (nhuộm sắt) ở tủy xương sẽ thấy mất các nguyên bào sắt
(sideroblast).
Sau một thời gian dài thiếu sắt, thiếu máu sẽ xuất hiện với hồng cầu
nhỏ rồi hồng cầu nhược sắc là thành phần chủ yếu của heme nên khi thiếu sẽ
dẫn đến giảm tổng hợp Hb và làm tăng số lượng phân bào hồng cầu non. Kết
quả là sản sinh ra các hồng cầu nhỏ với lúc đầu là số lượng hồng cầu đếm
được bình thường.
Sau cùng là một thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc. Như vậy thiếu
máu hồng cầu nhỏ nhược sắc là một thiếu máu do hiện tượng suy tủy về
chất lượng.
19
Sắt huyết thanh bình thường : 11- 22 µmol/lit
Ferritin huyết thanh bình thường: 30 – 60 µg/l.
Thiếu sắt khi Ferritin huyết thanh < 30 µg/l
Cạn kiệt sắt khi Ferritin huyết thanh < 12 µg/l
Dự trữ sắt giảm khi Ferritin huyết thanh từ 12- 30 (µg/l).
1.1.3.2. Vitamin B12 và acid folic.
Vitamin B12 và acid folic rất cần thiết cho sự chín của các hồng cầu
non trong tủy xương. Cả hai đều cần cho sự tổng hợp thymidin triphosphat,
một thành phần quan trọng của DNA. Thiếu vitamin B12, thiếu acid folic,
hoặc thiếu cả hai chất này sẽ làm giảm DNA, làm rối loạn quá trình chín của
hồng cầu. Khi đó, tủy xương giải phóng vào máu ngoại vi những hồng cầu to,

Hemoglobin)
+ MCH <27pg chứng tỏ lượng Hb trong hồng cầu giảm.
+ Giá trị bình thường của MCH ở nữ: 29 ± 2 picogam (pg) [11].
- Nồng độ HST trung bình hồng cầu (NĐHbTBHC): MCHC (Mean
Corpuscular Hemoglobin Concentration)
+ Giá trị bình thường ở nữ: 336 ± 15 g/L [11].
+ MCHC <300g/l là nhược sắc, MCHC >360g/l có thể do sai sót khi
xét nghiệm.
- Sự phân bố hình thái hồng cầu (RDW- Red Cell Distribution Width).
+ Giá trị bình thường: 13,5 ± 1,5% (12 - 15%).
21
Bảng 1.1. Các chỉ số sinh học của tế bào máu người bình thường ở máu
ngoại vi [11]
Chỉ số
Đối tượng
Sơ sinh
Mẫu giáo
(2-6 tuổi)
Học đường
(7-17tuổi)
Lao động
(18-59tuổi)
Nghỉ hưu
(60-80 tuổi)
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
HC
(T/l)
4,24±0,46 4,88±0,38
4,85±0,4
4

Bảng1.2. Sự phân bố hồng cầu so với thể tích trung bình hồng cầu [12]
RDW
MCV < 80fl MCV 80- 100fl MCV >100fl
Thiếu máu thiếu sắt Thiếu sắt sớm Thiếu B12, folat
22
RDW
cao
Rối loạn sinh tuỷ
Bệnh huyết sắc tố Thiếu B12, folat Bệnh về gan mạn tính
Thiếu máu mạn (β
Thalassemia)
Rối loạn sinh tuỷ
RDW
bình
thường
Bệnh suy tủy xương
Thiếu máu mạn
(β Thalassemia)
Thiếu máu mạn
Thiếu máu do hóa chất,
rượu, virus
1.2.3. Phân loại thiếu máu
Phân loại các loại thiếu máu: có thể phân loại theo nguyên nhân bệnh
sinh, phân loại hình thái kích thước hồng cầu hoặc theo mức độ thiếu máu.
1.2.3.1. Theo nguyên nhân bệnh sinh [12]
- Thiếu máu do rối loạn tế bào gốc là thiếu máu do sản xuất không đủ
hồng cầu hoặc không đủ huyết sắc tố.
+ Do giảm số lượng các yếu tố tạo hồng cầu trong tủy xương: có thể
do di truyền bẩm sinh hoặc do mắc phải.
+ Do bệnh lý ức chế tạo hồng cầu mặc dù đủ yếu tố thường do bệnh

 Tổ chức Y tế Thế giới phân loại thiếu máu thành các mức độ sau [10].
- Thiếu máu nhẹ: Hb= 110- 119 g/l
- Thiếu máu trung bình: Hb= 80-109 g/l
- Thiếu máu nặng: Hb≤ 80 g/l
1.3. Thiếu máu ở phụ nữ có thai
1.3.1. Sự thay đổi sinh lý về huyết động ở PNCT
24
1.3.1.1. Thay đổi các thành phần tế bào máu
 Thay đổi hồng cầu và các chỉ số
Trong khi có thai, khối lượng máu của người phụ nữ tăng lên khoảng
50%. Bình thường, người phụ nữ ngoài thời kỳ thai nghén có khoảng 4 lít
máu thì khi có thai có thể tăng lên tới 6 lít. Khối lượng máu bắt đầu tăng trong
3 tháng đầu, tăng nhanh trong 3 tháng giữa và cao nhất ở tháng thứ 7 của thai
nghén. Sau đó khối lượng máu hằng định ở trong những tuần lễ cuối của thai
nghén. Sau đẻ khối lượng máu giảm nhanh và trở lại bình thường.
Nguyên nhân làm tăng khối lượng máu ở cơ thể người phụ nữ có
thai, đó là vì cơ thể người phụ nữ tăng giữ nước, làm khối lượng huyết
tương tăng lên, khối lượng máu tăng lên. Do khối lượng huyết tương tăng
nhiều hơn hồng cầu làm cho tỷ lệ huyết sắc tố hơi giảm, hematocrit cũng
giảm (từ 39,5% khi chưa có thai xuống 35,8% khi có thai). Độ nhớt máu
cũng giảm, máu có xu hướng loãng làm cho thiếu máu nhược sắc [13].
 Thay đổi về bạch cầu, công thức bạch cầu và tiểu cầu
Số lượng bạch cầu có thay đổi nhiều ở PNCT, dao động trong khoảng
5.000-12.000/ml. Số lượng bạch cầu đặc biệt tăng lên rất cao trong lúc chuyển
dạ và ở đầu thời kỳ hậu sản, số lượng bạch cầu có thể tăng lên tới 25000 hoặc
cao hơn nữa, trung bình có thể từ 14000-16000/ml. Sự tăng bạch cầu trong
khi có thai ở phụ nữ vẫn còn nhiều nghi vấn. Hiện nay, người ta vẫn chưa rõ
nguyên nhân của hiện tương này. Tuy nhiên, công thức bạch cầu vẫn bình
thường.
Riêng tiểu cầu là chưa thấy có thay đổi nào về số lượng, cấu trúc hay

khoảng 300ml trong thời kì mang thai [15], [17]. Khi thể tích máu toàn phần

Trích đoạn Mức độ thiếu máu Phân loại thiếu máu dựa trên đặc điểm hồng cầu Liên quan giữa tuổi của PNCT với thiếu máu Liên quan giữa tuổi thai với thiếu máu Liên quan giữa số lần nạo, hút, sẩy thai của PNCT với thiếu máu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status