Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình - Pdf 22

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2. NHCT Ngân hàng công thương
3. TSCĐ Tài sản cố định
4. TSLĐ Tài sản lưu động
5. BCĐKT Bảng cân đối kế toán
6. BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
7. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
8. TCDN Tài chính doanh nghiệp
9. NHTM Ngân hàng thương mại
10. NHCT VN Ngân hàng Công thương Việt Nam
11. XDCB Xây dựng cơ bản
12. DPRR Dự phòng rủi ro
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạng
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng tài trợ (Bảng mẫu)
Bảng1.2: Các khoản mục chủ yếu của Bảng cân đối kế toán
Bảng 1.3: Các khoản mục chủ yếu trong Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh giai đoạn 2005-2007
Bảng2.3: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT Ba Đình trong 3 năm qua.
Bảng 2.4: Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2005-2007
Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH CP XD&TM Đông Cường
Bảng 2.7: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH cổ phần xây dựng và
thương mại Đông Cường
Bảng 2.8: Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của NHCT Ba Đình về công ty

thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào sự phát triển của nền kinh
tế.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn thủ đô, chi nhánh Ngân hàng
Công thương Ba Đình cũng có những biện pháp để nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng xuất phát
từ lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng
Công thương Ba Đình” để nghiên cứu.
Đề tài gồm những nội dung chính sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay đối doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Hoàng Xuân Quế và các anh chị cán bộ tín dụng phòng khách hàng số
2 tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập này. Qua đây em xin được chân thành cảm ơn tới thầy
giáo hướng dẫn và các anh chị cán bộ nhân viên Ngân hàng.
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNVVN thì chưa được đào tạo đầy đủ, bài bản có hệ thống, khả năng cập nhật thông
tin còn yếu, trình độ tổ chức, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh còn non
kém, đội ngũ lao động ít được đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng... bù lại bộ phận doanh
nghiệp này lại góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn
nhàn rỗi trong xã hội, do vậy giải quyết được phần lớn tình trạng thất nghiệp trong
nền kinh tế. Với những đặc điểm của các DNVVN như trên, cộng với môi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển các DNVVN là nhiệm vụ
hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân
DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả
các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay,
các DNVVN đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt, thường chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số các doanh nghiệp, nó được coi là “ chất xúc tác”
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế
quốc dân.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ sự ra đời của các doanh nghiệp
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được
sự ổn định. Vì thế DNVVN được ví là “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế.
Các DNVVN có quy mô nhỏ, nên thường dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt
lý thuyết), do đó làm cho nền kinh tế năng động hơn. Thêm vào đó các DNVVN
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh tạo ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng.
Nhờ việc tăng nguồn hàng xuất khẩu cho các quốc gia đã góp phần tăng nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời nó còn là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu
như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu

Chuyên đề tốt nghiệp
cả nước (khoảng hơn 240.000 doanh nghiệp), và phân bố ở mọi ngành nghề như
thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy, chế biến, xây dựng, kinh doanh tài sản, tư
vấn, khách sạn… Hàng năm, bộ phận doanh nghiệp này đã tạo ra khoảng 45% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 26% GDP của cả nước. Các DNVVN chiếm ưu
thế gần như tuyệt đối trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, hàng
nông sản, thuỷ sản chưa qua chế biến…
Nhìn chung, các DNVVN ở Việt Nam đang dần hoàn thiện và phát triển hơn.
Đặc biệt trong bối cảnh gia nhập WTO, thì DNVVN Việt Nam đang đứng trước thức
thách vô cùng lớn, đó là những khó khăn về môi trường kinh doanh, về vốn, trình độ
quản lý, cơ sở hạ tầng, và điều đặc biệt là Việt Nam chưa được công nhận là có nền
kinh tế thị trường, điều này tác động hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các
DNVVN trong nước cũng như thị trường quốc tế. Song bên cạnh đó đã có những tác
động tích cực giúp cho các DNVVN có hành lang pháp lý, có môi trường bình đẳng
công khai, có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường thế giới. Việc giảm giá
nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ chi phí đầu vào giúp các doanh nghiệp Việt Nam
thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt Nam
được hưởng qui chế tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành hàng,
mặt hàng được miễn giảm thuế, xóa bỏ hạn ngạch. Đây là nguyên nhân cơ bản tác
động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của các DNVVN, đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh…
Nhận thức được vai trò quan trọng của các DNVVN, để đối phó với những thách
thức trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì bên cạnh việc bản thân các DNVVN
phải có chiến lược phát triển doanh nghiệp về giá, sản phẩm, phân phối tiêu thụ sản
phẩm, tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ, hệ thống đối tác, bạn hàng… thì Nhà nước ta đã
có nhiều chính sách hỗ trợ để lực lượng này phát triển, từ việc thành lập đến các điều
kiện hỗ trợ khác như cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, vốn, kỹ năng quản trị điều hành, năng
lực kinh doanh và quảng bá, tiếp thị thương hiệu… Trong đó, Nhà nước cũng có
những chủ trương để các ngân hàng mở của cho DNVVN được tiếp cận với nguồn
vốn ngân hàng, từ đó góp phần vào sự phát triển lâu dài của nền kinh tế Việt Nam.

phân tích tài chính có thể dựa vào các nguồn thông tin khác phục vụ cho quản lý.
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khái niệm phân tích TCDN được đề cập trong giáo trình “ Tài chính doanh
nghiệp” ( Chủ biên TS Lưu Thị Hương- Khoa Ngân hàng tài chính- Trường Đại học
kinh tế quốc dân) được coi là khái niệm đầy đủ nhất về phân tích tài chính: “ Phân
tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó”.
Dưới giác độ của NHTM, đóng vai trò là người cho vay, thì “Phân tích tài
chính doanh nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin
khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh
nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng”. Ngân hàng đưa ra quyết định
cho vay dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý, năng lực tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình thị trường đối với sản phẩm của
khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối
với các tổ chức tín dụng khác cũng như quan hệ với đối tác kinh doanh. Do vậy, việc
phân tích TCDN là một trong những khâu vô cùng quan trọng có ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân
hàng thương mại
Phân tích TCDN nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Đặc
biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã
tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết. Đóng
vai trò là người cho vay, thì phân tích tài chính là một yếu tố vô cùng quan trọng có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM:
1.2.2.1. Đối với quyết định cho vay

Ngân hàng thu lời chủ yếu nhờ vào hoạt động cho vay, chính vì vậy mỗi
khoản tín dụng cấp ra nhất thiết phải mang lại lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Với quá trình kiểm
soát trước, sau khi tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, các bộ tín
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn. Thẩm định bao gồm việc kiểm tra
hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn; điều tra thu thập thông tin về khách hàng và
phương án sản xuất kinh doanh; kiểm tra xác minh thông tin…( thẩm định phi tài
chính), và thẩm định tài chính. Phân tích tài chính yêu cầu khách hàng phải có điều
kiện tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Phân tích tài chính cùng với các
điều kiện phi tài chính khác sẽ giúp ngân hàng hoàn thiện hơn một bước vô cùng
quan trọng trong việc thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính khách hàng nhất thiết phải có các thông tin
tài chính. Tất cả các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau, qua quá trình
tổng hợp, xử lý sẽ giúp đưa đến những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Về
mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp tương quan và
hồi quy bội, phương pháp phân tích tài chính Dupont,…Song chuyên đề này chỉ tập
trung vào những phương pháp cơ bản, được các ngân hàng vận dụng trong phân tích
tài chính:
1.2.3.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính là phương pháp tỷ số. Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa hai
hay nhiều số liệu tài chính với nhau. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với
các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
(1). Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh

chiếu. Muốn đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cần phải so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu đó (có thể là số trung bình của ngành). Nếu
không có đầy đủ thông tin thì không thể xây dựng các tỷ số tham chiếu này
+ Sự hữu ích của các tỷ số phụ thuộc lớn vào khả năng ứng dụng và giải
thích tỷ số, do đó nếu các nhà phân tích tài chính không có trình độ cao thì hiệu quả
phân tích sẽ không cao. Mặt khác, mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài
chính là rất quan trọng, cho nên nếu các số liệu này thiếu tính chính xác thì những kết
luận rút ra từ phân tích chắc chắn sẽ bị sai lệch.
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì thế, để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thế so
sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh và kỳ phân tích.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc
để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước ( nghĩa là năm nay so với năm trước) và có
thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Kỳ phân tích
được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian
hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh gồm:
- So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng
thay đổi của TCDN.
- So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với
số liệu bình quân của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so

pháp này được sử dụng rất phổ biến và nó được coi là công cụ hữu hiệu giúp các chủ
thể phân tích thấy được “ bức tranh” về tình hình tài chính của doanh nghiệp, là
những “người dẫn đường” cho cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hướng
tương lai của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích tài chính DUPONT
Phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và
ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau (tác động tương hỗ) để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Phương pháp Dupont được công ty
Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng
chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay sau đó, phương pháp này đã nhanh chóng thu hút
được sự chú ý của giới chuyên môn và đã được áp dụng rộng rãi tại các công ty lớn
của Mỹ. Ngày này, phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới bởi
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và đưa ra quyết định xem
nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Thực chất phương pháp
Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ số được tính toán theo phương pháp phân tích
tỷ số. Theo phương pháp này, một chỉ tiêu tổng hợp sẽ được tách thành nhiều tỷ số có
quan hệ với nhau để xem xét tác động của các tỷ số đó tới chỉ tiêu tổng hợp.
Sơ đồ:
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng tài sản
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Một tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến những nhận định về doanh nghiệp: Quá
nhiều tiền nhàn rỗi, khoản phải thu, và quá nhiều hàng tồn kho. Một tỷ lệ nhỏ hơn 1
có thể nhận định rằng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả những khoản nợ
ngắn hạn có thể do dùng các khoản vay ngắn hạn để mua tài sản cố định hoặc trả các
khoản nợ thay vì dùng lãi trong hoạt động kinh doanh để chi trả. Tỷ số này từ 1,1 đến
2 là tốt nhất.
 Khả năng thanh toán nhanh
Được sử dụng để đánh giá, kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn
so với hệ số thanh toán hiện hành.
Công thức tính:
Khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động – Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh, được tính bằng tỷ số giữa
các tài sản Có có tính lỏng cao (tiền mặt và tiền gửi, các khoản phải thu có khả năng
thu hồi nhanh và chứng khoán có khả năng bán ngay) với Nợ ngắn hạn. Do đó, hệ số
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số
thanh toán ngắn hạn, hệ số này lớn hơn 0,5 là được.
 Chỉ số về khả năng cân đối vốn (Cơ cấu tài chính)
Chỉ số này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử

phải trả (khoản nợ). Ví dụ, một doanh nghiệp có công nợ phải trả rất cao (các hệ số
cơ cấu tài chính cao) nhưng xét bản chất các khoản phải trả này là tiền ứng trước của
khách hàng. Do vậy, trường hợp này, sản phẩm của doanh nghiệp được coi là có khả
năng tiêu thụ lý tưởng (chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn), mang lại hiệu quả
cao mà vẫn đảm bảo an toàn.
 Hệ số tài sản cố định
Hệ số tài sản cố định =
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này càng nhỏ thì càng tốt, cho biết mức để ổn định của việc đầu tư vào
tài sản cố định. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp nắm giữ nhiều tài sản như chứng khoán
có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt cao thì thực tê doanh nghiệp này an toàn hơn
nhiều hơn là so với những gì tỷ số này có thể phản ánh. Chỉ số này và hệ số thanh
toán dài hạn tốt lên hay xấu đi một cách đồng thời nhưng ngược chiều nhau.
 Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, tỷ suất này cao
thể hiện năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại. Quan điểm của ngân hàng là tỷ lệ
này càng cao thì càng tốt vì đảm bảo an toàn vốn vay, còn doanh nghiệp có xu hướng
muốn nâng tỷ lệ vốn vay nhằm đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao
nhất.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí lãi vay
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
19

Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
Thời gian dự trữ hàng
tồn kho
= 365
Vòng quay hàng tồn kho
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ số này cho biết hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm nguyên vật liệu và
hàng hóa được lưu trữ trong bao lâu. Lưu trữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với
việc vốn được sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ bị giảm đi do vốn kém hoạt động
và gánh nặng trả lãi vay tăng lên). Chi phí lưu giữ hàng tồn kho tăng và rủi ro khó
tiêu thụ cũng tăng do hàng tồn kho này có thể không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
nữa cũng như tình hình thị trường kém đi. Do vậy, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho
thành doanh thu phải được xác định để xem hàng tồn kho có được quản lý tốt hay
không (nếu cần, có thể xem xét hàng tồn kho của thành phẩm, sản phẩm dở dang và
nguyên vật liệu).
 Thời gian thu hồi công nợ ( kỳ thu tiền bình quân)
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Giá trị khoản phải thu
x 365
Doanh thu thuần
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu
tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp và các khoản trả trước.
Thời gian thu hồi công nợ ngắn có thể do chính sách tín dụng trả chậm của
doanh nghiệp quá khắt khe, việc thu hồi công nợ có hiệu quả, doanh nghiệp chỉ hoặc
thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt. Còn nếu thời gian thu hồi công nợ quá dài

của doanh nghiệp. Khi PM tăng điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và
quản lý chi phí có hiệu quả.
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết một
đồng tài sản được huy động hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ số này
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả cao.
 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ( ROE )
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
ROE ( Return On Equity ): Phản ánh mức sinh lời của một đồng vốn chủ sở
hữu–Mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. ROE cao phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao và ngược lại. Theo phương pháp Dupont ta có:
ROE = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu x Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản VCSH
= ROA x EM
= PM x AU x EM
EM: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên
ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy
động từ bên ngoài.
EM =
1
1 - Rd
Với Rd là tỷ số nợ (Rd = Tổng nợ / Tổng tài sản)
Vậy:
ROE = ROA x 1
1 - Rd
Như vậy có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động đến ROE của một
doanh nghiệp: Đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài

doanh nghiệp. Yêu cầu của chỉ tiêu này phải dương và càng cao càng tốt.
 Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn
Là việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối
kế toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các
nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng nguồn vốn đó. Để lập được bảng này, trước hết
phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối
Đinh Thị Vân Nhung Ngân hàng 46C
24
Chuyên đề tốt nghiệp
kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt làm hai cột: Sử dụng vốn và nguồn vốn theo
nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Ví dụ minh họa:
Bảng 1.1: Bảng tài trợ (Bảng mẫu)
Đơn vị
31/12/N-1 31/2/N
Sử dụng
vốn
Nguồn vốn
Tài sản
Tiền và chứng khoán dễ bán
Các khoản phải thu
Dự trữ
TSCĐ (giá trị còn lại)
Nguồn vốn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status