Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình - Pdf 27

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2. NHCT Ngân hàng công thương
3. TSCĐ Tài sản cố định
4. TSLĐ Tài sản lưu động
5. BCĐKT Bảng cân đối kế toán
6. BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
7. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
8. TCDN Tài chính doanh nghiệp
9. NHTM Ngân hàng thương mại
10. NHCT VN Ngân hàng Công thương Việt Nam
11. XDCB Xây dựng cơ bản
12. DPRR Dự phòng rủi ro
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạng

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng tài trợ (Bảng mẫu)
Bảng1.2: Các khoản mục chủ yếu của Bảng cân đối kế toán
Bảng 1.3: Các khoản mục chủ yếu trong Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh giai đoạn 2005-2007
Bảng2.3: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT Ba Đình trong 3 năm qua.
Bảng 2.4: Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2005-2007
Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH CP XD&TM Đông Cường
Bảng 2.7: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH cổ phần xây dựng và
thương mại Đông Cường
Bảng 2.8: Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của NHCT Ba Đình về công ty
TNHH cổ phần XD & TM Đông Cường

Nằm trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn thủ đô, chi nhánh Ngân hàng
Công thương Ba Đình cũng có những biện pháp để nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng xuất phát

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
từ lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng
Công thương Ba Đình” để nghiên cứu.
Đề tài gồm những nội dung chính sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp trong cho vay đối doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Hoàng Xuân Quế và các anh chị cán bộ tín dụng phòng khách hàng số
2 tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập này. Qua đây em xin được chân thành cảm ơn tới thầy
giáo hướng dẫn và các anh chị cán bộ nhân viên Ngân hàng.

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thế nào là Doanh nghiệp vừa và nhỏ? Rất nhiều các quốc gia, các cơ quan, tổ
chức, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra những chỉ tiêu khác nhau để xác định
DNVVN nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý và nghiên cứu của mình. Tuy

nền kinh tế. Với những đặc điểm của các DNVVN như trên, cộng với môi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển các DNVVN là nhiệm vụ
hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân
DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả
các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay,
các DNVVN đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt, thường chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số các doanh nghiệp, nó được coi là “ chất xúc tác”
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế
quốc dân.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ sự ra đời của các doanh nghiệp
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được
sự ổn định. Vì thế DNVVN được ví là “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế.
Các DNVVN có quy mô nhỏ, nên thường dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt
lý thuyết), do đó làm cho nền kinh tế năng động hơn. Thêm vào đó các DNVVN
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh tạo ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng.
Nhờ việc tăng nguồn hàng xuất khẩu cho các quốc gia đã góp phần tăng nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời nó còn là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu
như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, thúc đẩy khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống như thủ
công, mỹ nghệ,... cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo
dân cư; góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống và thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng của đất nước.
1.1.3. Quá trình phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các DNVVN ra đời từ rất sớm và được hình thành cùng với quá

Nhìn chung, các DNVVN ở Việt Nam đang dần hoàn thiện và phát triển hơn.
Đặc biệt trong bối cảnh gia nhập WTO, thì DNVVN Việt Nam đang đứng trước thức
thách vô cùng lớn, đó là những khó khăn về môi trường kinh doanh, về vốn, trình độ
quản lý, cơ sở hạ tầng, và điều đặc biệt là Việt Nam chưa được công nhận là có nền
kinh tế thị trường, điều này tác động hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các
DNVVN trong nước cũng như thị trường quốc tế. Song bên cạnh đó đã có những tác
động tích cực giúp cho các DNVVN có hành lang pháp lý, có môi trường bình đẳng
công khai, có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường thế giới. Việc giảm giá
nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ chi phí đầu vào giúp các doanh nghiệp Việt Nam
thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt Nam
được hưởng qui chế tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành hàng,
mặt hàng được miễn giảm thuế, xóa bỏ hạn ngạch. Đây là nguyên nhân cơ bản tác
động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của các DNVVN, đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh…
Nhận thức được vai trò quan trọng của các DNVVN, để đối phó với những thách
thức trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì bên cạnh việc bản thân các DNVVN
phải có chiến lược phát triển doanh nghiệp về giá, sản phẩm, phân phối tiêu thụ sản
phẩm, tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ, hệ thống đối tác, bạn hàng… thì Nhà nước ta đã
có nhiều chính sách hỗ trợ để lực lượng này phát triển, từ việc thành lập đến các điều
kiện hỗ trợ khác như cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, vốn, kỹ năng quản trị điều hành, năng
lực kinh doanh và quảng bá, tiếp thị thương hiệu… Trong đó, Nhà nước cũng có
những chủ trương để các ngân hàng mở của cho DNVVN được tiếp cận với nguồn
vốn ngân hàng, từ đó góp phần vào sự phát triển lâu dài của nền kinh tế Việt Nam.

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
“Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế” (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp). Các
quan hệ tài chính bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước; giữa doanh

tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó”.
Dưới giác độ của NHTM, đóng vai trò là người cho vay, thì “Phân tích tài
chính doanh nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin
khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh
nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng”. Ngân hàng đưa ra quyết định
cho vay dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý, năng lực tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình thị trường đối với sản phẩm của
khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối
với các tổ chức tín dụng khác cũng như quan hệ với đối tác kinh doanh. Do vậy, việc
phân tích TCDN là một trong những khâu vô cùng quan trọng có ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân
hàng thương mại
Phân tích TCDN nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Đặc
biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã
tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết. Đóng
vai trò là người cho vay, thì phân tích tài chính là một yếu tố vô cùng quan trọng có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM:
1.2.2.1. Đối với quyết định cho vay
Để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà các ngân hàng cần xem
xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
nghiệp nhử thế nào?... Phân tích TCDN sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho
các ngân hàng để họ có những quyết định đúng đắn khi cho vay. Cụ thể là:
 Phân tích tài chính cung cấp cho ngân hàng những thông tin nhằm đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào ra, tình hình sử dụng có hiệu quả nhất
của vốn kinh doanh, từ đó đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây cũng

kiện tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Phân tích tài chính cùng với các
điều kiện phi tài chính khác sẽ giúp ngân hàng hoàn thiện hơn một bước vô cùng
quan trọng trong việc thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính khách hàng nhất thiết phải có các thông tin
tài chính. Tất cả các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau, qua quá trình
tổng hợp, xử lý sẽ giúp đưa đến những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Về
mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp tương quan và
hồi quy bội, phương pháp phân tích tài chính Dupont,…Song chuyên đề này chỉ tập
trung vào những phương pháp cơ bản, được các ngân hàng vận dụng trong phân tích
tài chính:
1.2.3.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính là phương pháp tỷ số. Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa hai
hay nhiều số liệu tài chính với nhau. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với
các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
(1). Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
(2). Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
(3). Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục theo từng giai đoạn.

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Các nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Dựa vào mục tiêu phân tích chúng ta có thể chia thành: các tỷ số nợ, các tỷ số thanh

hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì thế, để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thế so
sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh và kỳ phân tích.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc
để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước ( nghĩa là năm nay so với năm trước) và có
thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Kỳ phân tích
được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian
hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh gồm:
- So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng
thay đổi của TCDN.
- So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với
số liệu bình quân của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của
các khoản mục theo thời gian.
* Ưu điểm:
+ So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu trong tổng
thể, đánh giá cơ cấu tài sản, nguồn vốn, hoạt động quản lý doanh thu, chi phí.
+ So sánh số liệu thực hiện của kỳ này với các kỳ trước để theo dõi sự biến
động của tình hình tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua nhiều kỳ kế
toán liên tiếp. Từ đó, dự đoán khả năng hoạt động, khả năng tạo ra các luồng tiền, các

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
mức doanh lợi trong tương lai phục vụ cho việc định giá doanh nghiệp; và bên cạnh

các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và đưa ra quyết định xem
nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Thực chất phương pháp
Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ số được tính toán theo phương pháp phân tích
tỷ số. Theo phương pháp này, một chỉ tiêu tổng hợp sẽ được tách thành nhiều tỷ số có
quan hệ với nhau để xem xét tác động của các tỷ số đó tới chỉ tiêu tổng hợp.
Sơ đồ:
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng tài sản
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Điểm nổi bật của phương pháp phân tích Dupont không chỉ là phản ánh khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà nó còn cho phép nhà phân tích đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thay đổi tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp
bằng cách phân tích các tỷ số thành phần. Việc sử dụng kết hợp phương pháp Dupont
với phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh sẽ cho thấy một cái nhìn
toàn diện nhất về tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân
hàng thương mại
1.2.4.1. Phân tích các chỉ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các chỉ số tài chính chủ yếu thường được phân làm
4 nhóm chính: Chỉ số về khả năng thanh toán, chỉ số về khả năng cân đối vốn, chỉ số

thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động – Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh, được tính bằng tỷ số giữa
các tài sản Có có tính lỏng cao (tiền mặt và tiền gửi, các khoản phải thu có khả năng
thu hồi nhanh và chứng khoán có khả năng bán ngay) với Nợ ngắn hạn. Do đó, hệ số

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số
thanh toán ngắn hạn, hệ số này lớn hơn 0,5 là được.
 Chỉ số về khả năng cân đối vốn (Cơ cấu tài chính)
Chỉ số này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các chủ nợ thường nhìn vào số vốn chủ sở hữu để
đánh giá mức độ tin tưởng và sự đảm bảo an toàn cho các món nợ của doanh nghiệp.
Trong phân tích TCDN, các chỉ số cơ bản thường được ngân hàng sử dụng bao gồm:
 Hệ số nợ
Được dùng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đôi với các chủ nợ
trong việc góp vốn.
Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

(Khoảng 50-70% là được)
- Hệ số này cao: + Nếu doanh nghiệp đang trong môi trường kinh doanh thuận
lợi, sản phẩm tiêu thụ tốt, ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính này sẽ mang lại tỷ suất lợi
nhuận cao (suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) cho doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng kinh doanh

thể hiện năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại. Quan điểm của ngân hàng là tỷ lệ
này càng cao thì càng tốt vì đảm bảo an toàn vốn vay, còn doanh nghiệp có xu hướng
muốn nâng tỷ lệ vốn vay nhằm đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao
nhất.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí lãi vay

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 là tốt.
 Các chỉ số về khả năng hoạt động
Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như
tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng
của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
 Hệ số quay vòng tổng tài sản
Hệ số vòng quay
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu
tỷ lệ này thấp nghĩa là vốn đang được sử dụng không hiệu quả và có khả năng doanh
nghiệp thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay quá nhiều so với nhu cầu
thực tế. Hệ số này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Hệ số này
có thể được dùng để tính riêng cho từng loại tài sản: Tài sản cố định hay tài sản lưu

bình quân
=
Giá trị khoản phải thu
x 365
Doanh thu thuần
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu
tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp và các khoản trả trước.
Thời gian thu hồi công nợ ngắn có thể do chính sách tín dụng trả chậm của
doanh nghiệp quá khắt khe, việc thu hồi công nợ có hiệu quả, doanh nghiệp chỉ hoặc
thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt. Còn nếu thời gian thu hồi công nợ quá dài
có thể do chính sách trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng, các tiêu chuẩn tín dụng
kém, doanh nghiệp và bạn hàng gặp khó khăn về tài chính do đó doanh nghiệp sẽ mất
nhiều thời gian hơn để thu được tiền mặt.
 Các chỉ số về khả năng sinh lời
Nếu như các nhóm chỉ số trên phản ánh từng hiệu quả riêng biệt của doanh
nghiệp thì chỉ số này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất, kinh doanh và hiệu
năng quản lý của doanh nghiệp.

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
 Hệ số lãi ròng ( tỷ suất sinh lời trên doanh thu)
Hệ số lãi ròng =
Lợi nhuận sau thuế ( lãi ròng)
Doanh thu
Chỉ số này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu, do đó đây
là tỷ lệ quan trọng nhất trong việc đánh giá khả năng sinh lời chung.
Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế

động từ bên ngoài.
EM =
1
1 - Rd
Với Rd là tỷ số nợ (Rd = Tổng nợ / Tổng tài sản)
Vậy:
ROE = ROA x 1
1 - Rd
Như vậy có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động đến ROE của một
doanh nghiệp: Đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài
sản và việc sử dụng nợ (đòn bẩy tài chính). Khi doanh nghiệp đang kinh doanh thuận
lợi, doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi thì tăng vay nợ (đòn cân tài
chính) sẽ làm chi ROE tăng cao. Còn ngược lại, doanh nghiệp đang kinh doanh khó

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
khăn, chính đòn cân tài chính cao sẽ đẩy doanh nghiệp vào kết cục xấu. Đối với ngân
hàng, mục tiêu an toàn vốn, phòng khi bất trắc xảy ra lại muốn khống chế một tỷ lệ
vay nợ hạn chế. Một đòn cân tài chính như thế nào là hợp lý và có thể chấp nhận
được còn tùy thuộc vào dự đoán khả năng thuận lợi của công việc kinh doanh và mức
độ rủi ro chấp nhận đánh đổi.
1.2.4.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
 Phân tích tình hình chung
Xem xét sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn vốn qua các chu kì kinh doanh.
Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp (tuy
nhiên đó chỉ là sự thay đổi về số lượng mà chưa giải thích gì về hiệu quả, chất lượng
tài chính). Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào (TSCĐ/TSLĐ) và
được hình thành từ nguồn nào (nợ vay hay VCSH)
 Phân tích kết cấu tài sản (tỷ suất đầu tư) và nguồn vốn
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữ giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.
Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau giữa các ngành nghề trong kinh doanh, phản

N
Sử dụng
vốn
Nguồn vốn
Tài sản
Tiền và chứng khoán dễ bán
Các khoản phải thu
Dự trữ
TSCĐ (giá trị còn lại)
Nguồn vốn
Vay ngân hàng
Các khoản phải trả
Các khoản phải nộp
Vay dài hạn
Cổ phiếu thường

Trích đoạn Thành tựu đạt được Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status