Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của một số dòng lúa lai tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Pdf 22


Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THÁI SƠN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA LAI TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Ĩ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU HỒNG THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đặng Thái Sơn

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài từ năm 2012 đến năm 2013,
tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng

3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 6
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới 6
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 13
1.3. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới và Việt Nam 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam 21
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31
2.1. Vật liệu nghiên cứu 31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 32
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật trong khi làm thí nghiệm 34
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu 36
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 37
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm 37
2.5.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng 37
2.5.3. Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 40
2.5.4. Chỉ tiêu về khả năng chống chịu 41
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45

IRRI
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
(International Rice Research Institute)
3
KL1000
Khối lượng nghìn hạt
4
NSLT
Năng suất lý thuyết
5
NSTT
Năng suất lý thực thu
6
TGST
Thời gian sinh trưởng Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới trong vài thập kỷ gần đây 8
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng
lúa hàng đầu Thế giới 9
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam những năm
gần đây 15
Bảng 2.1: Các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 31
Bảng 3.1: Chất lượng mạ của các dòng giống lúa trong vụ Mùa 2012 47
Bảng 3.2: Chất lượng mạ của các dòng giống lúa trong vụ Xuân 2013 48

1. Đặt vấn đề
Lúa (Oryza Sativa.L) là một trong những cây lương thực quan trọng
nhất trên thế giới và là nguồn thức ăn thường xuyên cho khoảng 3 tỷ người
trên trái đất [25]. Hiện nay có trên 100 quốc gia trồng lúa ở hầu hết các châu
lục, với tổng diện tích là 158,9 triệu ha [33]. Sản lượng lúa gia tăng trong thời
gian qua đã mang lại sự no ấm cho người dân. Đạt được thành tựu đó là do có
sự đột phá mạnh mẽ trong công tác tạo giống mới.
Những năm 60 - 70 của thế kỷ 20, cuộc “Cách mạng xanh” bùng nổ
làm cho năng suất cây trồng tăng lên một cách đột biến, giải quyết tốt nhu cầu
thiếu đói lương thực cho người dân và có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng
lúa của châu Á. Mở đầu cho cuộc “Cách mạng xanh” ở các nước Nam Á và
Đông Nam Á là giống IR8 do Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI chọn tạo ra.
Tiếp theo là sự ra đời của các giống lúa IR5, IR6, IR20, IR22, IR26, IR36,
đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, phẩm chất [2].
Những năm 80 (thế kỷ XX) giống IR8 được trồng phổ biến ở Việt
Nam. Giống IR8 được một số nhà báo thời kỳ đó tuyên truyền là giống lúa
“Thần Kỳ”, bên cạnh đó là các giống lúa cao cây ngắn ngày năng suất cao
cũng được gieo trồng rộng rãi, đưa Việt Nam từ một nước thiếu lương thực
phải nhập khẩu trở thành quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới vào
năm 1989, đánh dấu một bước tiến lớn trong công cuộc đổi mới đất nước.
Những năm 90 (thế kỷ XX) công tác nhập nội giống cây trồng được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, bên cạnh giống lúa truyền thống,
giống lúa năng suất cao là những giống lúa lai được nhập từ Viện nghiên cứu
Lúa gạo quốc tế IRRI và Trung Quốc làm cho năng suất lúa không ngừng
tăng cao. Năm 2000 nước ta xuất khẩu 4,6 triệu tấn gạo đứng thứ 2 trên thế
giới sau Thái Lan.

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Con người luôn muốn điều khiển cây trồng theo những mục đích riêng
của mình. Phần lớn chúng ta đều hy vọng đạt được năng suất và chất lượng
tốt, nhưng thực tế đã chứng minh rằng: Năng suất hay chất lượng cây trồng
không chỉ đơn giản được tạo ra do sự cộng gộp đơn thuần tác động của từng
yếu tố riêng rẽ mà nó là kết quả tổng hợp tổng hòa của rất nhiều yếu tố: giống,
phân bón, bảo vệ thực vật, biện pháp canh tác và điều kiện tự nhiên,… Trong
đó, công tác chọn giống là một trong những nhân tố có vai trò quyết định đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
Giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng, trong sản xuất nông
nghiệp chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu cũng như mục đích của người sản
xuất. Các trung tâm nghiên cứu giống lúa của các nước và Viện nghiên cứu
lúa quốc tế International Rice Research Instiute (IRRI) đã có nhiều công trình
nghiên cứu về chọn, tạo giống lúa và đưa ra những giống lúa có đặc trưng
như: thời gian sinh trưởng, tính chống chịu sâu, bệnh hại; tính mẫn cảm với
quang chu kỳ chiếu sang và những giống có chất lượng gạo cao, thích hợp với
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và canh tác của từng địa phương khác nhau.
Những năm gần đây, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hàng loạt các
giống mới được ra đời; bằng nhiều biện pháp chọn, tạo khác nhau: có giống
tạo ra bằng gây đột biến, có giống tạo ra bằng lai xa, chuyển nạp gen, lắp ráp
các gen, dung hợp tế bào trần, từ chọn lọc trực tiếp…với các phương pháp
chọn lọc tập đoàn, chọn lọc cá thể, chọn lọc hỗn hợp…và một số biện pháp kỹ
thuật khác. Mục đích của các nhà chọn, tạo giống là tạo ra được giống có một
số đặc điểm như sau:

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/



5
Kết quả của các nhà chọn tạo giống Trung Quốc cho thấy: Trên tổng
thể hiệu ứng ƯTL biểu hiện theo quy luật: Indica/Japonica > Indica/Javanica
> Japonica/Javanica > Indica/Indica > Japonica/Japonica [14]. Các tổ hợp lai
năng suất siêu cao đã và sẽ được tạo ra là tổ hợp lai giữa hai loài phụ
Indica/Japonica. Năm 1997, Yuan LP. [29] đã trình diễn tổ hợp lai Peiai
64S/E32, đạt năng suất cao tới 17,1 tấn/ha/vụ. Vì vậy, hiện nay lai xa giữa
các loài phụ được sử dụng khá phổ biến ở Trung Quốc, IRRI, Ấn Độ và
một số nước khác.
Với mục tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của các dòng lúa
lai vụ Mùa 2012 và vụ Xuân 2013 phục vụ chọn tạo giống lúa thuần mới tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, với mục đích tạo ra giống lúa thuần
mới thay thế những giống lúa hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn,
cải tiến để đưa giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất phù
hợp với điều kiện của nông dân và vùng sinh thái.
Cần phải tạo ra các dòng, giống lúa triển vọng, tạo ra sản phẩm hàng
hoá, sử dụng hợp lý phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới có triển vọng song
vẫn đảm bảo có năng suất khá, sử dụng nước tưới và các biện pháp kỹ thuật
không khác nhiều so với tập quán canh tác của địa phương.
Trong thực tế sản xuất thì mỗi giống lúa đều có ưu, nhược điểm song
sự chuyển dịch cơ cấu giống lúa như thế nào để giải quyết được nhu cầu cấp
bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại hiệu quả
kinh tế cao và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không gian,
thời gian nhất định và được người nông dân chấp nhận và mở rộng.
Cơ cấu các giống lúa đang được gieo trồng được chọn dựa trên lợi ích
cho đa số người dân, cơ cấu các dòng, giống lúa triển vọng phải được bố trí
hợp lý, có độ an toàn, xác suất gặp rủi ro thấp nhất, phù hợp với tập quán canh
tác của địa phương, đảm bảo an toàn hệ sinh thái trong vùng.


Indonexia, Banladesh, Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và Nhật Bản)

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7
Từ năm 1995 đến nay diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên Thế
giới có tăng nhưng với mức độ chậm, thậm chí sản lượng năm 2003 thấp hơn
năm 1999. Bởi vì giai đoạn này trình độ sản xuất lúa của nhiều nước trên Thế
giới đã phát triển tương đối cao, một số nước năng suất đã vượt trần, diện tích
khai hoang đã hết, tốc độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tăng, đô thị hoá diễn ra
nhanh chóng. Chúng ta thấy được điều này qua bảng 1.1.
Số liệu bảng 1.1 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Thế
giới ngày một tăng nhưng tốc độ tăng diện tích chậm hơn nhiều so với tốc độ
tăng sản lượng, như vậy sản lượng tăng là do tăng năng suất là chủ yếu.
Trong những năm gần đây, do việc sử dụng các giống lúa mới cộng với
việc áp dụng các biện pháp canh tác và bố trí cơ cấu các trà lúa hợp lý, làm
cho sản lượng lúa tăng một cách đáng kể ở hầu hết các Quốc gia trồng lúa.
Tuy vậy, trong tương lai, sản lượng lúa của Thế giới sẽ phải tăng ở mức
1,6%/năm giai đoạn 2000-2025 mới đáp ứng nhu cầu dân số ngày càng tăng
của Thế giới. Đối với những nước đứng đầu về sản xuất lúa của Châu Á thì tỷ
lệ tăng này đòi hỏi ở mức 2,0%/năm. Đây là nhiệm vụ không dễ của các nhà
hoạch định chính sách và các nhà khoa học trong thời gian tới.
Sản lượng lúa gạo trong vài thập kỷ gần đây tăng đáng kể: Năm 1970,
sản lượng lúa chỉ là 308,8 triệu tấn. Năm 2001, diện tích lúa của Thế giới là
155 triệu ha, năng suất 37,8 tạ/ha, sản lượng đạt 586,8 triệu tấn.
Đến năm 2002 đạt 578,6 triệu tấn. Năm 2003 đạt 581,9 triệu tấn, năm
2004 đạt 607,1 triệu tấn và đến năm 2005 đạt 614 triệu tấn. Năm 2006 đạt
644,1 triệu tấn. Năm 2007 tăng lên 651,7 triệu tấn. Năm 2008 tăng lên 685
triệu tấn. Năm 2012 tiếp tục tăng lên 718,34 triệu tấn.


567,646
1997
150,999
38,2
576,816
1998
151,678
38,2
579,409
1999
156,944
38,9
610,512
2000
154,106
38,8
597,931
2001
154,966
39,3
597,226
2002
147,700
39,1
578,507
2003
149,208
39,0
581,911
2004

722,559
2012
163,463
43,94
718,345
Nguồn: FAO STAT 2013 [33] Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
Những năm đầu của thế kỷ XXI, các nước trồng lúa đều có xu hướng
hạn chế sử dụng các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ
tiêu chất lượng hơn là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại
hoặc tăng không đáng kể. Tuy nhiên, ở những nước có nền nông nghiệp phát
triển, năng suất lúa vẫn cao hơn hẳn. Điều này được chứng minh qua số liệu
thống kê của 10 nước có sản lượng lúa hàng đầu trên Thế giới [33].
Châu Á là vùng đông dân cư và cũng là vùng sản xuất lúa trọng điểm
trên Thế giới, có diện tích lúa 145,5 triệu ha và sản lượng 650,0 triệu tấn,
năng suất bình quân đạt 44,6 tạ/ha, chiếm 95,0 % sản lượng thóc trên Thế
giới, nước có sản lượng lúa lớn nhất Thế giới là Trung Quốc đạt 204,2 triệu
tấn và thứ hai là Ấn Độ đạt 152,6 triệu tấn, đồng thời Châu Á cũng là nơi tiêu
thụ khoảng 90 % sản lượng gạo Thế giới [33].
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước
có sản lượng lúa hàng đầu Thế giới
Tên nƣớc
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)

Philippin
46,8
38,4
18,0
Braxin
23,7
48,0
11,3
Pakistan
27,0
34,8
9,4
(Nguồn: FAO STAT 2012) [33]

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

10
Theo số liệu của Bảng 1.2 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng lúa
hàng đầu thế giới đã có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu lục
khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Riêng 8 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,
Inđônêxia, Bangladest, Việt Nam, Mianma, Pakistan chiếm 84,1 % sản lượng
lúa của Thế giới. Trung Quốc và Việt Nam là 2 nước có năng suất cao hơn hẳn
đạt 67,4 tạ/ha (Trung Quốc) và 56,3 tạ/ha (Việt Nam). Điều đó có thể lý giải là
vì Trung Quốc là nước đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và người
dân nước này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao.
Trung Quốc: là một nước có dân số đông nhất Thế giới (trên 1,3 tỷ
người), trong vài thập niên gần đây có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa
trong đó đặc biệt quan tâm đến sử dụng ƯTL ở lúa do đó năng suất bình quân
đạt 67,4 tạ/ha, sản lượng năm 2012 đạt 204,2 triệu tấn cao nhất Thế giới [31].
Việt Nam ta cũng là nước có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 2 trong

thấy lúa gạo dự trữ, sản lượng sản xuất đang giảm sút, một số Quốc gia trên
Thế giới đã phản ứng một cách quá đáng hoặc nỗ lực tìm kiếm nguồn cung để
nhập khẩu cho Quốc gia (như Philippin). Nhiều Quốc gia khác lại lo lắng an
ninh lương thực nên đã cấm xuất khẩu gạo (như Ấn Độ), chính những yếu tố
này đã làm gia tăng thêm cơn hoảng loạn đẩy giá tăng vọt có lúc lên hơn
1.000 USD/tấn [5].
Trong “Báo cáo chiến lược về an ninh lương thực Quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn 2030” Bộ Nông nghiệp và PTNN năm 2008 [31] đã dự báo
tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên Thế giới đến năm 2020:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo trên Thế giới tăng chậm do hạn
chế việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích lúa lớn có xu
hướng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng của thiên
tai dịch bệnh [31].
+ Diện tích sản xuất lúa: trong 10 năm tới, dự báo diện tích trồng lúa
sẽ không tăng nhiều và ở mức khoảng 151,5 triệu ha. Hầu hết các nước Châu
Á đều không có hoặc có rất ít khả năng mở rộng diện tích đất trồng lúa. Một

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

12
số nước như Thái Lan, Inđônesia, tiểu vùng Saharan của châu Phi có thể mở
rộng một phần diện tích trồng lúa nhưng cũng chỉ bù vào phần diện tích đất
lúa sẽ bị thu hẹp của các nước có diện tích lớn như Trung Quốc, Ấn Độ do
thiếu nguồn nước và nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích khác. Mặt khác,
theo dự báo biến đổi khí hậu và nguy cơ mực nước biển dâng cao sẽ dẫn đến
một phần diện tích đất nông nghiệp vùng ven biển, chủ yếu là đất trồng lúa sẽ
bị ngập hoặc nhiễm mặn.
+ Về sản lượng gạo: theo Bộ nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu
năm 2008 đạt 420,8 triệu tấn. Dự báo trong 10 năm tới nếu không có những
đột biến về thiên tai và sâu bệnh hại trên quy mô lớn, sản lượng gạo tăng bình

sẽ tăng bình quân 2,4 %/năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy
nhiên, trước nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu, để đảm bảo an ninh
lương thực trong nước, một số nước như Trung Quốc, Ấn độ, Pakistan, Mỹ
giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi nhiều nước tăng lượng nhập khẩu. Do
thiếu hụt nguồn cung sẽ làm cho giá gạo Thế giới duy trì giữ ở mức cao trong
trung và dài hạn [31].
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vành đai nhiệt đới
gió mùa, rất thích hợp cho phát triển cây lúa.
Cây lúa là cây lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp
của Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất
khẩu. Lúa ở Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam và có 3 vùng trồng lúa chủ yếu
là ĐB Sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long và ĐB Duyên hải miền Trung. Trong
đó, ĐB Sông Cửu Long (2,1 triệu ha) và ĐB Sông Hồng (1,7 triệu ha) được
coi là 2 vựa lúa chính của cả nước.
Về giá cả, Bộ công thương cho biết: Mặc dù bối cảnh chung thị trường
xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, xuất khẩu gạo của Việt Nam những tháng
đầu năm 2010 vẫn tăng mạnh về số lượng, lúa hàng hóa được tiêu thụ với
mức giá tốt nhất, không ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

14
Dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh, đạt xấp xỉ 87 triệu người năm 2010
trong khi quỹ đất dành cho trồng lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là
ĐB sông Hồng gần như việc tăng năng suất thêm nữa là rất khó khăn. Tập
quán sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp, chạy theo năng suất xem
nhẹ chất lượng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ gia đình. Trình độ khoa
học công nghệ, kiến thức thị trường của nông dân còn nhiều hạn chế.
Đứng trước tình hình đó, chiến lược sản xuất lúa của Việt Nam trong

(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lƣợng
(Triệu tấn)
2000
7,7
42,4
32,5
2001
7,5
42,8
32,1
2002
7,5
45,9
35,4
2003
7,4
46,4
34,6
2004
7,4
48,5
36,2
2005
7,3
48,9
35,8
2006

xuất các giống lúa có chất lượng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa phục vụ
mục tiêu xuất khẩu, duy trì sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm từ 4 - 5 triệu
tấn. Như vậy việc nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các loại giống
lúa có chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu của sản xuất là một nhiệm vụ sống
còn và phải đặt thành chương trình cấp Quốc gia và phải huy động cả "4 nhà"
(nhà nước, nhà nhoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp) cùng tham gia thì
mới hy vọng đạt kết quả như mong muốn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

16
1.3. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên Thế giới
* Sơ lƣợc lịch sử chọn tạo giống lúa trên Thế giới
Theo Gurdev S. Khush trong bài khai mạc hội thảo “Lúa lai và sự
thay đổi trong hệ thống nông trang” do hiệp hội các nhà khoa học trẻ có triển
vọng tổ chức tại Đại học Kyushu, Nhật Bản từ 22 - 24/11/2008 [22] cho biết
lịch sử chọn tạo giống lúa trên Thế giới chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chọn lọc: 1901 - 1949
Cây lúa được chọn tạo xuất hiện sớm nhất ở khu vực châu Á, xuất hiện
đầu tiên ở Maligaya (Philippines) vào năm 1902, Nishigahara (Japan) vào
năm 1903, Bogor (Indonesia) năm 1905, Mandalay (Burma) năm 1907 Đây
là khu vực được coi là cái nôi của nghề trồng lúa nước, là nơi tập trung rất đa
dạng nguồn gen cây lúa. Tuy nhiên ở giai đoạn này chủ yếu là chọn tạo các
giống lúa thuần có năng suất thấp.
Giai đoạn lai tạo: 1950 - 1960
Giai đoạn này, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được tạo ra để nâng cao năng
suất và sản lượng lúa gạo. Bên cạnh đó các nhà khoa học còn tập trung nghiên
cứu những giống lúa có khả năng chống lại sự xâm nhiễm của cỏ dại, dịch
bệnh và sự tàn phá của côn trùng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status