Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa lai 3 dòng mới tại tỉnh Phú Thọ - Pdf 23


ĐẠ HỌC THÁ
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠ
I
HỌC NÔNG
L
ÂM

ĐỖ THỊ NGUYÊN
NGỌC



LUẬN VĂN THẠC
S
Ĩ
KHOA HỌC NÔNG NG
H
I

P
ĐỖ THỊ NGUYÊN
NGỌC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
S
I
N
H
TRƢỞNG, PHÁT
T
R
IỂ
N
CỦA MỘT
SỐ G
I
ỐNG LÚA
LAI
BA DÒNG
MỚ
THÁI NGUYÊN -
2011
BA DÒNG
MỚ
I

TẠI
PHÚ
TH
Ọ Chuyên ngành: TRỒNG
T
RỌT

s

:

60.62.01

LUẬN VĂN THẠC
S
Ĩ
KHOA HỌC NÔNG NG


THÁI NGUYÊN -
2011 LỜI CAM


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT
TẮT Đ/C Đối chứng

TGST Thời gian sinh trưởng
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
UTL Ưu thế lai
P1000 Khối lượng 1000 hạt

FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới

IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

ICRISAT Viện Nghiên cứu Cây trồng cạn Á nhiệt đới



Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: GS.TS. Nguyễn
Thế Đặng, Trưởng bộ môn Khoa học đất, người đã tận tình chỉ bảo động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn và viết báo cáo.

Trung tâm giống cây trồng Phú Thọ đã cung cấp nguồn giống và giúp đỡ tôi
tận tình để tôi hoàn thành luận văn. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú
Thọ. Cấp uỷ, chính quyền và nhân dân xã Vũ Yển (Thanh Ba), xã Hoàng Xá (Thanh
Thuỷ), xã Kinh Kệ (Lâm Thao), trại thực nghiệm giống Cao Xá (Lâm Thao) cùng bạn
bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm
2011Tác giả luận

n
Đỗ Thị

2

3. Yêu cầu của đề
tài
2

4. Ý nghĩa của đề
tài 3

PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài

4

1.1.1. Cơ sở khoa
học
4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

5

1.2. Nghiên cứu nguồn gốc và phân loại cây
lúa

11

1.3.3. Sự biểu hiện ưu thế lai về các đặc tính nông học ở lúa lai
F1
11

1.4. Kỹ thuật gieo cấy lúa lai thương phẩm F1

14

1.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa – gạo trên Thế giới và tại Việt
Nam
16

1.5.1. Trên Thế
giới
16

1.5.2. Tại Việt Nam

28

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ
PH
Ƣ
ÕNG
PHÁP NGHIÊN
CỨU

40 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

41

2.3.3. Kỹ thuật chăm sóc lúa (theo hướng dẫn kỹ thuật của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Phú Thọ)

43
2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

44

2.3.5. Phương pháp xử lý số
liệu49

PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

50

3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu

50



3.3. Đánh giá đặc tính chống chịu của các giống lúa lai 3 dòng mới trong điều kiện vụ

Mùa 2009 và vụ Xuân 2010 tại tỉnh Phú Thọ

64

3.4. Đánh giá các yếu tô câu thanh năng suât và năng suất của một số giống lúa lai 3
dòng mới trong điều kiện vụ Mùa 2009 và vụ Xuân 2010 tại tỉnh Phú Thọ 67
3.4.1. Các yếu tô câu thanh năng suât và năng
suất 67

3.4.2. Năng suất thực thu của một số giống lúa lai ba dòng
mới
72

3.5. Đánh giá các tính trạng liên quan đến chất lượng gạo của một số giống lúa lai ba
dòng mới

74
3.6. Xây dựng mô hình sản
xuất

77

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
NGHỊ

giới 21

giai đoạn 2000 -
2008 21

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa hàng
đầu Thế giới năm
2010
23
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt
Nam 34

giai đoạn 2000 -
2008 34

Bảng 1.4: Năng suất, diện tích, sản lượng lúa lai Việt Nam từ 2002 -
2009
38

58
Bảng 3.4: Khả năng đ nhánh của các giống lúa lai thí nghiệm trong vụ Mùa 2009 tại

Phú Thọ

62

Bảng 3.5: Khả năng đ nhánh của các giống lúa lai thí nghiệm trong vụ Xuân 2010

tại Phú
Thọ
63

Bảng 3.6: Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh các giống lúa lai thí
nghiêm trong vu Mua 2009

65
Bảng 3.7: Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh các giống lúa lai thí
nghiêm trong vu Xuân
2010 66
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai mới trong điêu kiên
vụ Mùa
2009 68
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai mới trong điêu kiên

Bảng 3.13: Kết quả trình diễn các giống lúa lai 3 dòng mới có triển
vọng
trong vụ

Xuân
2011
78

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TrangHình 3.1: Tình hình thời tiết khí hậu tỉnh Phú Thọ, 2007 -
2010 52

Hình 3.2: Thời gian sinh trưởng của các giống lúa lai 3 dòng mới

58


theo đó mà phát tán đi khắp nơi. Đến nay lúa đã trở thành cây lương thực chính của
Châu Á nói chung, người Việt Nam nói riêng và có vai trò quan trọng trong nét văn
hoá ẩm thực của dân tộc ta.
Nền nông nghiệp nước ta hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có
rất nhiều giống lúa mới được tạo ra ồ ạt bởi các công ty dịch vụ nông nghiệp trong
nước, các công ty đa quốc gia, các công ty giống cây trồng cũng như các công ty
TNHH giống, vật tư nông nghiệp của Trung Quốc. Các công ty nói trên liên tục tạo ra
giống lúa mới và cạnh tranh nhau đưa vào sản xuất. Việc khảo nghiệm cơ bản
(KNCB), khảo nghiệm sản xuất (KNSX) sẽ giúp các nhà quản lý xác định tiềm năng
năng suất, tính thích ứng của các giống mới từ đó lựa chọn các giống lúa mới phù
hợp với từng địa phương, giúp các địa phương mở rộng sản xuất một cách an toàn có
hiệu quả tránh được rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
Với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, nhiều diện tích đất nông nghiệp được thay thế bằng các khu công
nghiệp, các khu vui chơi giải trí, nhà máy xí nghiệp, đường giao thông. Vì vậy, muốn
ổn định và nâng cao sản lượng lương thực, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và có
điều kiện phục vụ xuất khẩu thì việc sử dụng các giống lúa mới có năng suất cao chất
lượng tốt là vô cùng cần thiết.
Giống là yếu tố hàng đầu trong các yếu tố tạo nên năng suất, chất lượng của
cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, hàng năm có rất nhiều giống mới
được chọn tạo ra có nhiều ưu điểm như: Năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với
điều kiện bất thuận tốt. Việc xác định tiềm năng, năng suất, tính ổn định, khả năng

thích ứng của các giống với điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng vùng, từng

tài- Nghiên cứu và đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất
của 9 giống lúa lai 3 dòng mới tại tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu và đánh giá được khả năng chống chịu với sâu, bệnh và điều kiện
ngoại cảnh bất thuận của 9 giống lúa lai 3 dòng mới tại tỉnh Phú Thọ.

- Xây dựng mô hình sản xuất cho một số giống lúa lai đã nghiên cứu tại một số
địa phương tỉnh Phú Thọ.
- Lựa chọn được 1 - 3 giống lúa lai 3 dòng tối ưu để đưa ra sản xuất.

4. Ý nghĩa
của đề
tài4.1. Ý nghĩa khoa học

- Nghiên cứu, xác định đuợc thời gian sinh trưỏng, phát triển, khả năng thích
ứng, năng suất của các giống lúa lai 3 dòng mới.
- Là cơ sở cho việc đề xuất hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng
sản xuất hàng hoá.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:

của đề
tài1.1.1. Cơ sở khoa học

Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng của khoảng 3 tỷ người trên thế giới.
Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng lúa không
những không tăng mà còn đang bị suy giảm. Do đó, vấn đề lương thực được đặt ra
như mối đe dọa đến an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của
các chuyên gia dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm tới thì
sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn của số dân mới.
Thực tế trong những năm qua, Việt Nam đã có những nỗ lực rất lớn trong việc
nâng cao sản lượng lương thực để vừa cung cấp đủ lương thực cho nhân dân trong
nước, vừa góp phần cùng cộng đồng quốc tế đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu.
Giống lúa có vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực, là tiền đề để
nâng cao năng suất và sản lượng gạo, góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập
cho người trồng lúa, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực. Công tác giống được chú
trọng phát triển cùng với các biện pháp kỹ thuật và khả năng đầu tư sẽ làm cho nền
nông nghiệp nước ta phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng nông sản.
Mỗi vùng có điều kiện tiểu khí hậu đặc trưng, do đó cần có bộ giống tốt phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Một giống lúa tốt phải đạt
được một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao và ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn biến
động của thời tiết.
- Có tính chống chịu tốt với sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất
thuận.


chính sách và đặc biệt là nhiều hộ nông dân là làm thế nào để tăng năng suất lúa
ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới, đem lại thu nhập cao. Trả lời
câu hỏi này vẫn đang là vấn đề nan giải đối với nhiều địa phương. Vấn đề quan trọng
hiện nay là cần kết hợp vừa giúp nông dân giải quyết vấn đề chính sách, vừa giúp
tháo gỡ các khó khăn kỹ thuật sản xuất, về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khảo nghiệm tìm ra các giống lúa
mới cho năng suất cao, chất lượng tốt và kết hợp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu. Quy hoạch các vùng sản xuất lúa với trình độ
thâm canh cao, phát triển bền vững các giống lúa, đồng thời nghiên cứu và xác lập
được hệ thống thị trường tiêu thụ ổn định, như vậy sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất

và giúp cho nông dân có thêm cơ sở để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải
thiện cuộc sống.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung
của khí hậu miền núi phía Bắc, có bốn mùa rõ rệt. Hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn
chỉnh, giao thông khá thuận lợi, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, khả năng
tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất khá nhanh, thuận lợi
cho việc phát triển vùng chuyên canh sản xuất các giống lúa chất lượng cao tham gia
vào thị trường. Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại Phú Thọ tăng trưởng rõ
nét cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo. Với
diện tích tuy không lớn, nhưng do làm tốt việc cải tiến các khâu kỹ thuật từ áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật thâm canh mới về giống, bón phân cân đối, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật hợp lý, đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi…nên năng suất lúa của Phú Thọ
đã có những bước tiến đáng kể. Năm 2010, sản lượng lúa đạt 352,354 nghìn tấn. Do


2.2.1. Nguồn gốc cây
lúa

Lúa thuộc chi Oryza có từ 130 triệu năm trước, tồn tại như một loại cỏ dại trên
đất Gondwana ở siêu lục địa, sau này vỡ thành Châu Á, Châu Mỹ, Châu Úc và Châu
Nam Cực. Lúa được thuần hóa rất sớm khoảng 10.000 năm trước công nguyên
(Khush GS, 2000) [30].
Lúa có nguồn gốc ở chân dãy Hymalaya và sau đó lan rộng rải rác ở Châu Á,
Châu Phi, Châu Úc.…Loài lúa trồng có ở Châu Á (Oryza Sativa) vào thời kỳ đồ đá
cách đây khoảng 10 nghìn năm. Sự thay đổi của mùa nắng, mùa mưa, rét lớn ở vùng
này làm gia tăng sự tiến hóa của các loài lúa và từ đó tạo nên các giống lúa được gieo
trồng hàng năm ở Châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc và Đông Nam Á. Chang (1985)
cũng đặt ra giả thiết là giống Japonica có thể do tiến hóa từ các giống Indica nhiệt đới
đầu tiên nhưng cũng có thể phát triển độc lập từ tổ tiên chung.
Watanabe (1973) lại cho rằng lúa Japonica có nguồn gốc từ Lào còn các giống
lúa Indica có nguồn gốc từ Ấn Độ. Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt đới nằm trong
vùng có sự đa dạng sinh thái lớn gồm cả lúa Indica và Japonica. Theo Matsuo và CS
(1997) cho rằng lúa tìm thấy ở Trung quốc cách đây 7000 năm.
Cây lúa cũng được trồng từ hàng ngàn năm trước đây ở Việt Nam và nơi đây
cũng được coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước. Vùng đồng bằng Bắc Bộ là
một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú
nhất (Lê Doãn Diên, 1990) [5].
Như vậy, tuy có các quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ nhưng những
ý kiến trên đều cho rằng nó có xuất xứ từ khu vực nóng ẩm phù hợp với điều kiện
trồng lúa nhiệt đới hiện nay. Từ các trung tâm này lúa Indica phát tán lên đến lưu vực
sông Hoàng Hà và sông Dương Tử rồi sang Nhật Bản, Triều Tiên và biến dị thành
loại phụ Japonica. Lúa Javanica được hình thành ở Indonesia là sản phẩm của quá
trình chọn lọc từ loại phụ Indica.
2.2.2. Phân

lớn có hạt dài và nhỏ.
(3) Nhóm Philippin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh. Toàn bộ
vùng Đông Nam Á, miền Nam Việt Nam nằm trong nhóm này.
(4) Nhóm Trung Á: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Á. Đây là nhóm lúa hạt
to, khối lượng 1000 hạt đạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng.
(5) Nhóm Iran: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh Iran, đây
là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục và gạo do.
(6) Nhóm Châu Âu: Bao gồm các nước trồng lúa ở Châu Âu như Nga, Italia,
Tây Ban Nha, Nam Tư, Bungari.…Đây là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình
Japonica chịu lạnh, hạt to, cơm do nhưng chịu nóng kém.
(7) Nhóm Châu Phi: Nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza Glaberrima.

(8) Nhóm Châu Mỹ La Tinh: Gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhóm
sinh thái này bao gồm các giống lúa cây cao, thân hình to, hạt to, gạo trong và dài,

chịu ngập và chống đổ tốt.

* Phân loại theo nguồn gốc hình thành
(1) Nhóm quần thể địa phương
(2) Nhóm quần thể lai tạo
(3) Nhóm quần thể đột biến

(4) Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học


- Giống lúa dài ngày có thời gian sinh trưởng: trên 140 ngày.

* Phân loại theo mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa

Theo cách phân loại này, người ta phân lúa thành sáu nhóm sau: (Khush GS.

1990) [29]:

+ Nhóm 1: Lúa Indica điển hình, có ở các nước trên thế giới

+ Nhóm 2: gồm các loại ngắn ngày, chịu hạn lúa vùng cao phân bố ở tiểu lục

địa Ấn Độ.

+ Nhóm 3 và 4: gồm các loài lúa ngập nước của Ấn Độ và Bangladesh.

+ Nhóm 5: gồm các loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370.

+ Nhóm 6: bao gồm các loài Japonica và Javanica điển hình.

* Phân loại theo quan điểm canh tác học

Cây lúa trồng trải qua quá trình thuần hóa đã thích nghi dần với từng vùng sinh
thái cụ thể mà nó được gieo trồng, đồng thời cũng xuất hiện các biến dị do điều kiện


trí mùa vụ một cách hợp lý và khai thác tiềm năng trong sản xuất.

1.3. Sự biểu hiện ưu thế lai (ƯTL) ở lúa

1
.3.1.
Khái
n
i

mƯTL là hiện tượng con lai có sức sống mạnh hơn bố mẹ hoặc cả cơ thể cây lai
hoặc từng bộ phận, cơ quan của cây lai sinh trưởng phát triển nhanh, mạnh hơn, có
tính chống chịu cao hơn và có phẩm chất tốt hơn bố mẹ. Cho đến nay trong lĩnh vực
chọn tạo giống cây trồng, ƯTL được khai thác rất thành công trong việc cải tiến năng
suất cây trồng.
1
.3.2.

sở
di
tru
yề
nHiện nay vẫn chưa có cơ sở lý thuyết thống nhất và trọn vẹn để giải thích hiện

lớn làm cho khả năng hấp thu dinh dưỡng cao gấp 2 - 3 lần so với lúa thuần (Virmani,

1994) [37]. Nhờ bộ rễ kho, phát triển trên đất giàu dinh dưỡng thì lúa lai có thể đáp
ứng được 50 - 55% nhu cầu về đạm, 47 - 78% nhu cầu về kali từ đất và phân chuồng
còn trên đất nghèo dinh dưỡng như đất bạc màu thì khả năng huy động thấp hơn và
chỉ tương ứng khoảng 30 - 35% và 40 - 42%. Ngoài ra rễ lúa lai còn có khả năng hút
oxi trong không khí. Hệ rễ của lúa lai hoạt động mạnh nhất vào thời kỳ đ nhánh.
Chính vì thế mà lúa lai có tính thích ứng rộng với những điều kiện bất thuận như
ngập úng, hạn, đất phèn, mặn. Bộ rễ lúa lai tuy phát triển mạnh nhưng sau khi thu
hoạch lại giảm nhanh.
1.3.3.2. Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng của lúa tính từ khi hạt thóc nảy mầm đến chín, thay đổi
từ 900 - 180 ngày tuỳ theo giống và các yếu tố môi trường như: ánh sáng, đất, nước,
phân bón, nhiệt độ. Nắm được qui luật thay đổi thời gian sinh trưởng của cây lúa là
cơ sở để xác định thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống, luân canh tăng vụ ở các vùng sinh
thái khác nhau. Lúa lai F
1
có thời gian sinh trưởng khá dài hơn lúa mẹ (Deng, 1980;
Lin và Yuan, 1980) [31]. Xu và Wang (1980) đã xác nhận thời gian sinh trưởng của
con lai phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của dòng bố. Có một số kết quả nghiên
cứu khác xác định thời gian sinh trưởng của con lai gần giống như thời gian sinh
trưởng của dòng bố hoặc mẹ có thời gian sinh trưởng dài nhất (Ponnuthurai, 1984)
[34]. Theo Nguyễn Thị Trâm và cs (1994) con lai F
1
hệ 3 dòng có thời gian sinh
trưởng dài hơn cả bố mẹ ở cả 2 vụ trong năm. Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và

trung và tỷ lệ hữu hiệu cao hơn so với lúa thuần. Quá trình đ nhánh của lúa lai cũng
tuân theo qui luật đ nhánh chung của cây lúa, khi lá thứ 4 xuất hiện thì nhánh đầu
tiên vươn ra từ bẹ lá thứ nhất, sau đó lần lượt các nhánh tiếp theo xuất hiện, tức là khi
lá thứ 5 xuất hiện thì nhánh con thứ 2 cùng xuất hiện từ bẹ lá thứ 2. Nhánh đ sớm
thường to mập, có số lá nhiều hơn các nhánh đ sau nên bông lúa to đều nhau, xấp xỉ
như bông chính. Sức đ nhánh lúa lai trung bình là từ 12 - 14 nhánh hoặc có thể đạt
20 nhánh/khóm.

Lúa lai có tỉ lệ nhánh thành bông cao hơn lúa thường. Kết quả nghiên cứu các
nhà nghiên cứu Trung Quốc cho thấy tỷ lệ thành bông của lúa lai đạt khoảng 60 -
70% ở cùng điều kiện thí nghiệm. Nhờ đặc điểm này mà hệ số sử dụng phân bón của
lúa lai rất cao.
1.3.3.5. Ưu thế lai về quang hợp, hô hấp

Lá lúa lai so với lúa thuần dài và rộng hơn, lá đòng dài 35 - 45 cm, rộng 1,5 –

2,0 cm, một số tổ hợp có lá lòng mo và rộng hơn. Một số kết quả nghiên cứu cho rằng
phiến lá lòng mo có thể hướng ánh sáng cả 2 mặt, như vậy năng lượng mặt trời được
hấp thu nhiều hơn, hiệu suất quang hợp cao hơn. Thịt phiến lá lúa lai F
1
có 10 - 11
lớp tế bào, số lượng bó mạch nhiều hơn bố mẹ, có 13 - 14 bó mạch. Chỉ số diện tích
lá lớn hơn lúa thuần 1 - 1,5 lần trong suốt quá trình sinh trưởng. Ba lá trên cùng đứng,
bản lá có chứa nhiều diệp lục nên có màu xanh đậm hơn, cường độ quang hợp diễn ra
mạnh hơn. Ngược lại, cường độ hô hấp ánh sáng của lúa lai thấp hơn lúa thuần. Do

Con lai F1 có khả năng chịu nóng ẩm rất cao khi cả hai bố mẹ đều là loại hình
Indica nhiệt đới. Trong thời kì sinh trưởng gặp nhiệt độ cao 28 - 32
o
C lúa lai vẫn phát
triển bình thường, khi trỗ bông gặp ẩm độ không khí cao thì lúa lai vẫn kết hạt tốt, tỷ
lệ hạt chắc cao khi nhiệt độ không khí 35
o
C (Nguyễn Văn Hoan, 2001) [10].
1.4. Kỹ thuật gieo cấy lúa lai thương phẩm F1

Để có được hạt lai F1 cần phải thực hiện 2 lần lai với sự tham gia của 3 dòng

A. B. R theo sơ đồ:A x B R (tự thụ)

Trích đoạn Các chỉ tiêu và phươngpháp theo dõi Phươngpháp xử lý số liệu Điều kiện tự nhiên Các yếu tô câu thanh năng suât và năng suất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status