Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống và biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa lily tại thành phố Hà Giang - Pdf 24


Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM [

MAI THẾ DƢƠNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT TRONG SẢN XUẤT HOA LILY
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG

Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thanh Vân
Thái Nguyên - năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND phường Ngọc Hà, thành phố Hà
Giang đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại cơ sở.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong
gia đình đã tận tình động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày 09 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn
Mai Thế Dương Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1

2
đối với hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 23
2.4.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của Phân bón lá đối với hoa
Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 24
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 24
2.5.1. Các chỉ tiêu về hình thái 24
2.5.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng 24
2.5.3. Tình hình sâu, bệnh gây hại 25
2.5.4. Hiệu quả kinh tế 25
2.5.5. Xử lý số liệu 25
2.6. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 25
2.7. Đặc điểm một số loại phân bón dùng trong thí nghiệm 26
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống hoa Lily tại thành phố
Hà Giang 27
3.1.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống hoa Lily tại thành
phố Hà Giang 27
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các giống hoa Lily tại thành phố Hà Giang 30
3.1.3. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống hoa Lily tại thành
phố Hà Giang 32
3.1.4. Chất lượng của các giống hoa Lily tại thành phố Hà Giang 34
3.1.5. Tình hình sâu, bệnh gây hại trên các giống hoa Lily tại thành phố
Hà Giang 36
3.1.6. Hiệu quả kinh tế của các giống hoa Lily 37

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v
3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đối với hoa Lily Sorbonne ChiLe tại
thành phố Hà Giang 38

2
đến hiệu quả kinh tế 54
3.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đối với hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành
phố Hà Giang 56
3.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các chỉ tiêu về hình thái 56
3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng 57
3.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến độ bền của hoa 60
3.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tình hình sâu, bệnh gây hại 61
3.4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
1. Kết luận 63
2. Đề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CT : Công thức.
2. CS : Cộng sự.
3. cm : Centimet
4. Đ/c : Đối chứng.
5. đ : Đồng.
6. ĐVT : Đơn vị tính.
7. g/l : gam/lít.
8. CV : Hệ số biến động.
9. mg/l : Miligam/lít.
10. ml : Mililit.

Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các giống hoa Lily tại thành phố Hà Giang 37
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa Lily
Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 39
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái ra lá của giống hoa Lily
Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 40
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái tăng trưởng chiều cao
của giống hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 41
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn sinh trưởng của
giống hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 41

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viii
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ đến đặc điểm hình thái thân, lá đối với
hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 43
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ đến đặc điểm hình thái và chất lượng
hoa của giống Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 44
Bảng 3.17. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên qua các thời vụ trồng của
giống hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 45
Bảng 3.18. Mức độ nhiễm một số sâu, bệnh gây hại trên giống hoa Lily
Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 46
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thời vụ đến quả kinh tế đối với hoa Lily
Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 47
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ Ca(NO
3
)
2
đến động thái tăng trưởng
chiều cao của hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 48
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ Ca(NO

3
)
2
đến sâu, bệnh gây hại trên
giống hoa Lyli Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 54
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của nồng độ Ca(NO
3
)
2
đến hiệu quả kinh tế đối
với hoa Lyli Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 55
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hình thái thân, lá của giống
hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 56

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ix
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng hoa Lily Sorbonne
ChiLe tại thành phố Hà Giang 57
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều
cao của giống hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 58
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của giống hoa
Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 59
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các thời kỳ sinh trưởng của
giống hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 59
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của phân bón lá đến độ bền hoa cắt và độ bền hoa
tự nhiên đối với hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 60
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tình hình sâu, bệnh gây hại
trên hoa Lily Sorbonne ChiLe tại thành phố Hà Giang 61
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế đối với hoa

Hà Giang là một tỉnh miền núi vùng cao phía Bắc có điều kiện tự nhiên
như đất đai, khí hậu… rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây 2
hoa Lily. Trong chiến lược phát triển nông nghiệp hiện nay của tỉnh, việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện
tích đất đang là một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống và biện
pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa Lily tại thành phố Hà Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Lựa chọn được những giống hoa Lily có khả năng thích ứng với điều
kiện canh tác ở thành phố Hà Giang, cho năng suất cao, phẩm chất tốt;
- Xác định được thời vụ trồng tốt nhất để sản xuất hoa Lily mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
- Xác định được một số loại phân bón nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng hoa Lily tại thành phố Hà Giang.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa
Lily tại thành phố Hà Giang.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng
trong sản xuất hoa Lily tại thành phố Hà Giang.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận
để nhân rộng phát triển sản xuất hoa Lily tại thành phố Hà Giang.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
+ Đánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống
hoa Lily nhập nội tại thành phố Hà Giang để giới thiệu cho sản xuất.

chọn những giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi đưa vào
sản xuất (Phạm Thị Mai Chinh, 2007)[2].
1.1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trong sản
xuất hoa Lily
Đối với cây hoa Lily là loại hoa cao cấp được nhập từ châu Âu vào Việt
Nam và đã được trồng khá phổ biến tại một số tỉnh. Tuy nhiên hoa Lily chỉ 4
thích hợp sản xuất vào khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 12, các tháng
còn lại do nhiệt độ cao cây sẽ sinh trưởng phát triển kém. Nguyên sản của cây
hoa Lily là vùng khí hậu ôn đới, do có giá trị cao về mặt kinh tế nên cho đến
nay đã được phân bố khá rộng rãi tại một số nước trên thế giới, nơi có điều
kiện tự nhiên khác xa so với nơi nguyên sản. Trong những điều kiện như vậy
muốn cây sinh trưởng, phát triển tốt cần phải nghiên cứu áp dụng các biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong
sản xuất hoa Lily [2].
1.1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá
Các cơ quan trên mặt đất của cây đều có khả năng hấp thu các chất dinh
dưỡng dưới dạng khí: CO
2
, O
2
, SO
2
đặc biệt là lá cây, các chất này được
hấp thu rất nhiều qua khí khổng, do vậy sự hấp thu các nguyên tố khoáng
dưới dạng ion từ dung dịch qua các cơ quan trên mặt đất là hoàn toàn có thể
thực hiện được, tuy nhiên khả năng hấp thu sẽ khó khăn hơn. Tầng cutin bên
ngoài cùng của lá có thể thay đổi theo loài thực vật và tuổi thọ của cây, ở trên

- Phương pháp dinh dưỡng qua lá còn rất hiệu quả khi trong đất có hiện
tượng đối kháng ion giũa K
+
và Mg
2
+
, khi đó dinh dưỡng vào đất không có
hiệu quả thậm chí làm cho cây chết do mất cân bằng.
- Bón Mg và các nguyên tố vi lượng làm tăng hàm lượng các nguyên tố
đó trong nông sản. Do đó, dinh dưỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong
trường hợp cần nâng cao hàm lượng đạm, khoáng chất trong nông sản, cải
thiện chất lượng nông sản là vấn đề đang được nhân loại cũng như các nhà
dinh dưỡng cây trồng quan tâm (Trương Thị Cẩm Nhung, 2009)[7].
1.1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng canxi nitrat Ca(NO
3
)
2
trong sản
xuất nông nghiệp
Canxi nitrat Ca(NO
3
)
2
là dạng phân đạm nitrat phổ biến, có chứa canxi,
là chất dinh dưỡng trung lượng đối với cây trồng. Thành phần: 13,0-15,5%N,
25-36% CaO. Trong thực tế phân này thường có 15-15,5%N và khoảng 25%
CaO. Loại phân này có tính chất dạng tinh thể hình viên tròn mầu trắng đục,
hòa tan nhanh trong nước, chứa đạm ở dạng NO
3
nên không bị đất hấp thu, dễ

khác, điều này cũng đã giảm một phần chi phí công lao động trong sản xuất. 7
1.1.1.6. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh trưởng phát dục và
yêu cầu ngoại ảnh của hoa Lily
a) Nguồn gốc
Hoa Lily trên thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và đây cũng là
nước trồng hoa Lily sớm nhất. Những nghiên cứu cho rằng việc trồng Lily để
lấy củ ăn, làm thuốc bắt đầu từ đời nhà Đường (Trung Quốc), nhưng trước đó
cũng có nhiều bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của hoa Lily, như vậy hoa Lily được
trồng lúc đầu với hai mục đích làm thuốc và thưởng thức vẻ đẹp. Đến cuối thế
kỷ XVI các nhà thực vật học người Anh đã phát hiện và đặt tên cho các giống
Lily, đến đầu thế kỷ XVII Lily được di thực từ châu Âu sang châu Mỹ và đến
thế kỷ XVIII các giống Lily của Trung Quốc di thực sang châu Âu nhờ vẻ đẹp
và hương thơm nên nó nhanh chóng phát triển và được coi là cây quan trọng
của châu Âu và châu Mỹ. (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2003)[3].
b) Đặc điểm thực vật học
Lily là cây thân thảo lâu năm, phần dưới mặt đất gồm thân vẩy, thân
vẩy con, thân rễ và rễ. Phần trên mặt đất gồm lá, cán thân, mầm hạt (một số
không có mầm hạt)
* Thân vẩy
Thân vẩy là phần phình to của thân biến thành, trên đĩa thân vẩy có vài
chục vẩy hợp lại, có hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài, hình elip… Chất
đất, kỹ thuật trồng và tuổi của thân vẩy ảnh hưởng đến hình thái thân, không
có vỏ bao bọc. Mầu sắc thân vẩy tuỳ theo loài, giống khác nhau có mầu trắng,
vàng, đỏ cam, đỏ tím… Độ lớn của thân vẩy khác nhau do loài, giống. Loại
nhỏ chu vi 6 cm nặng 7-8g, loại to chu vi 24-25 cm nặng trên 100g, loại đặc
biệt chu vi 34-35 cm nặng 350g.
Độ lớn của thân vẩy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Ví dụ: giống

Hoa Lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên hoa, bao hoa hình lá nhỏ. Hoa
chúc xuống, vươn ngang hoặc hướng lên. Hình dáng hoa là căn cứ chủ yếu để
phân loại Lily như dạng hình loa kèn thì 1/3 phía trước cong ngược lên, dạng
hình phễu thì 1/3 phía trước cong ngược ra, dạng hình cái cốc, phía trước hơi
cong, dạng hình cầu có 6 cánh hoa thành 2 vòng nối nhau do 3 vòng đài và 3 9
cánh tạo thành, mầu sắc như nhau nhưng đài hoa hẹp hơn, cánh đều có hình
elip, gốc có tuyến mật. Nhị đủ 6 cái giữa có cuống mầu xanh nhạt gắn với
nhau thành hình chữ T trục hoa nhỏ dài, đầu trục phình to có 3 khía, tử phòng
ở trên (Đào Thanh Vân, Đặng Tố Nga, 2007)[10].
Mầu sắc hoa Lily rất phong phú: trắng, phấn hồng, đỏ, vàng cam, đỏ
tím…phấn hoa có mầu vàng, đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím.
* Quả
Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, 3 ngăn, hạt hình bẹt, xung
quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hình 3 góc, vuông dài, độ lớn, trọng lượng
hạt và số lượng hạt tuỳ theo giống. Trong điều kiện khô lạnh bảo quản được 3
năm (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2003)[3].
c) Đặc điểm sinh trưởng, phát dục:
* Đặc điểm của thân vảy (củ giống)
Thân vảy của Lily được coi là mầm dinh dưỡng, về mặt hình thái phát
dục có thể coi nó là hình ảnh của cả một cây. Một thân vảy trưởng thành gồm
đĩa vảy, vảy già, vảy non, trục thân sơ cấp, trục thân thứ cấp và đỉnh sinh trưởng.
Thân vảy là thể kết hợp của nhiều thế hệ, vì vậy khả năng phát dục
cũng chịu ảnh hưởng của nhiều thế hệ của môi trường và các điều kiện chăm
sóc khác nhau. Độ lớn của thân vảy thường được đo bằng chu vi và trọng
lượng của nó. Vảy nhiều và sung mãn, thì chất lượng tốt. Củ giống dễ trồng,
cho hoa thương phẩm nhất thiết phải là thân vảy đã được bồi dục, thường năm
đầu chưa ra hoa, sang năm thứ 2 củ có chu vi từ 9 cm trở lên mới ra hoa.

trục thân, ra nụ, nở hoa, kết hạt, chất khô. Thân vảy vùi trong đất sau khoảng
2 tuần sẽ nảy mầm. Tuy nhiên trong trường hợp xử lý lạnh không đầy đủ hoặc
gặp trời lạnh thời gian nảy mầm có thể kéo dài tới 5 tuần. Từ khi trồng đến
khi ra nụ mất khoảng 6-9 tuần (tuỳ theo giống và điều kiện thời tiết). Từ khi
ra nụ đến lúc nở hoa mất 4-7 tuần. Các giống khác nhau có mức độ chênh
lệch nhau khá lớn về thời gian sinh trưởng của cây. Nhóm giống Á châu từ
khi trồng đến khi ra hoa khoảng 12 tuần, nhưng cũng có một số giống như
Kinka, Lotus chỉ cần 11 tuần; Adelina, Yellow blage, StarFighter, Tiber cần
đến 16-17 tuần, cá biệt có giống chỉ cần đến 9 tuần như: Dame Blanche,
ngược lại giống CasaBlanca cần đến 20 tuần [10].
Trục thân của Lily là do trục mầm dinh dưỡng co ngắn lại tạo ra. Trục
thân chia ra trục thân sơ cấp và trục thân thứ cấp. Đầu trục sơ cấp chính và
mầm dinh dưỡng co ngắn, trục thứ cấp nằm giữa mầm dinh dưỡng co ngắn và
vảy, có từ 1 đến 3 cái, là trung tâm phát dục ra củ con đời sau. Có một số
mầm lá, là vảy mới, quyết định đến sự hình thành củ con.
Sau khi phá ngủ trục sơ cấp, ở trên mầm nách trục thân là vùng vươn
dài thứ nhất, mầm đỉnh co ngắn, vươn lên mặt đất, lá trên bắt đầu mở ra, khi
cây ra nụ thì số lá đã được cố định. Chiều cao cây quyết định bởi số lá và
chiều dài đốt, số lá chịu ảnh hưởng cuả chất lượng củ giống, điều kiện và thời
gian xử lý lạnh củ giống, thường thì số mầm lá đã được cố định trước khi
trồng. Vì vậy, chiều cao cây vẫn chủ yếu quyết định bởi chiều dài đốt. Trong
điều kiện ánh sáng yếu, ngày dài, nhiệt độ thấp và xử lý trước khi bảo quản
lạnh lâu, đều có tác dụng kéo dài đốt thân. Ngược lại ánh sáng mạnh, ngày
ngắn, nhiệt độ cao lại ức chế đốt kéo dài. Ở phạm vi nhiệt độ từ 20-30
0
C nếu
cứ tăng thêm 2
0
C cây có thể thấp đi 2 cm. Nắm được đặc tính này để áp dụng 12
- Sự ra hoa
Sự phân hoá hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện trước khi trồng (chất lượng củ giống và điều kiện xử lý), nhưng tốc độ
phát dục của nụ và hoa lại chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện sau khi trồng. Ví
dụ: Sau khi trồng nhiệt độ trong nhà vườn vượt quá 30
0
C thì hoa sẽ mù, tức là
tất cả các mầm hoa đều khô đi. Nhiệt độ 25-30
0
C sẽ làm thui nụ, tỷ lệ ra hoa
chỉ đạt 21-43%; ở 15-20
0
C tỷ lệ ra hoa đạt tới > 80%. Nhị đực và nhụy cái
của Lily cùng chín một lúc. Sau khi thụ tinh 10-15 ngày, tử phòng bắt đầu
phình to. Thời gian quả chín tuỳ thuộc vào giống. Giống ra hoa sớm thì cần
khoảng 60 ngày, giống ra hoa trung bình cần 80-90 ngày, giống ra hoa muộn
cần ít nhất tới 150 ngày [10].
Ánh sáng mạnh tạo ra sự bại dục của nụ, đồng thời còn gây ra cháy lá,
việc xử lý che nắng sẽ giảm bớt thui nụ. Ngược lại ánh sáng yếu cũng làm
thui nụ và ảnh hưởng đến chất lượng hoa.
Quả chín sau khi hoa nở được khoảng 2 tháng. Khi quả có màu vàng sẽ
nứt ra, hạt có cánh vì vậy ở điều kiện tự nhiên có thể truyền đi theo gió. Sau khi
thu hoạch quả, thân lá khô héo lúc này ta có thể thu hoạch củ để làm giống.
d) Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
* Nhiệt độ
Lily là cây chịu rét khá chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ

và giống Connecticut King cho thấy tia hồng ngoại làm tăng số lượng củ con.
Nhưng chất lượng ánh sáng không ảnh hưởng đến độ lớn của củ. (Đặng Văn
Đông, Đinh Thế Lộc, 2003) [3]
* Nước
Đất khô hoặc quá nhiều nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục
của Lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, giai đoạn ra hoa yêu cầu nước
giảm nhiều nước củ dễ bị thối và rụng nụ. Ẩm độ thích hợp nhất cho Lily sinh
trưởng, phát triển từ 80-85%. Nếu ẩm độ biến động lớn sẽ dẫn đến cháy lá.
* Không khí
Độ nhạy cảm Ethylen ở các giống khác nhau. Giống của dòng châu Á
mẫn cảm nhất, các dòng khác yếu hơn khi chiếu sáng bổ sung 200w/m
2
, nếu
nồng độ CO
2
trong nhà vườn tới 1.000u/g sẽ giảm mức độ nụ bị bại dục và
tăng được phẩm chất hoa (Bùi Bảo Hoàn)[12]. 14
* Đất
Lily có thể trồng trên mọi loại đất, nhưng tốt nhất là trồng trên đất
nhiều mùn, đất thịt pha cát và thoát nước. Lily rất mẫn cảm với muối, đất
nhiều muối cây không hút được nước ảnh hưởng đến sinh trưởng, phân hoá
hoa và ra hoa. Đất kiềm hút sắt, magiê, nhôm không đủ dẫn tới thiếu sắc tố.
Các giống thuộc dòng tạp giao châu Á, Lily Thơm yêu cầu pH = 6–7, các
giống thuộc dòng Phương Đông yêu cầu thấp hơn pH = 5,5–6,5. Đất thiếu
canxi Lily dễ bị vàng lá.
* Phân bón
Sau khi trồng Lily 3 tuần là giai đoạn cần nhiều dinh dưỡng nhất, bởi

xám rất thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây dược liệu và cây ăn quả.
Trong những năm qua, Hà Giang đã có nhiều cố gắng để phát triển kinh
tế - xã hội thông qua chương trình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống, như: quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, cây
dược liệu; xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
việc trồng hoa hồng, chăm sóc một số cây ăn quả đặc sản tại địa phương như:
Thảo quả, Soài, Cam quýt; tuyển chọn cây đầu dòng chè Shan tuyết, đã đem
lại những kết quả to lớn, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao thu nhập,
cải thiện cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
Với những thuận lợi về khí hậu, thời tiết, đất đai như trên Hà Giang có
thể phát triển trồng hoa Lily ở những vùng sinh thái phù hợp, góp phần
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần XV (nhiệm kỳ 2010-2015) đề ra [5].
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trước khi phát triển loại hoa này tại
Hà Giang, chúng tối tiến hành nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số giống hoa Lily và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng trong sản xuất hoa Lily tại thành phố Hà Giang, nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa. Vì vậy, việc
triển khai đề tài này ở thành phố Hà Giang có ý nghĩa to lớn, là cơ sở khoa
học và thực tiễn để tỉnh chỉ đạo triển khai mở rộng mô hình trồng hoa Lily có
hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới
Lily là loài hoa được trồng rộng rãi trên thế giới, hoa có hình dáng đẹp,
màu sắc phong phú, quyến rũ, sang trọng, nhất là nhóm Lily thơm được coi là
biểu tượng của sự thanh khiết và lộng lẫy. Hiện nay Lily đang là một trong

Trích đoạn Tình hình sâu, bệnh gây hại trên các giống hoa Lily tại thành phố Hiệu quả kinh tế của các giống hoa Lily Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống hoa Lily Sorbonne Đặc điểm hình thái thân, lá của giống hoa Lily Sorbonne ChiLe ở
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status