đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa nhập nội tại huyện hoàng su phì - tỉnh hà giang - Pdf 25

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỘC VĂN DĂM
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA NHẬP NỘI
TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ - TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i LỜI CAM ĐOAN

Qua thời gian nghiên cứu đề tài, bản luận văn của tôi đã được hoàn thành với sự
nỗ lực của bản thân, sự động viên của bạn bề, đồng nghiệp. Đặc biệt là sự quan tâm
tạo điều kiện giúp đỡ của TS. Đặng Quý Nhân. Bộ môn cây lương thực và Công
nghiệp; Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên là người thầy đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Nông học cùng các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bề đã động viên kích
lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Lộc Văn Dăm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BVTV
: Bảo vệ thực vật

DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC HÌNH
vii
MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu của đề tài:
2
1.3. Yêu cầu của đề tài:
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3

3

3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
4
1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới và ở Việt Nam
5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam
12
1.3. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
23

2014 tại huyện Hoàng Su Phì
40
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ
Xuân 2014
40
3.2.2. Khả năng đẻ nhánh của giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ
Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
43
3.2.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa thí nghiệm vụ Mùa
2013 và vụ Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
50
3.2.4. Động thái ra lá của giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ Xuân
2014 tại huyện Hoàng Su Phì
53
3.3. Một đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và
vụ Xuân 2014
56
3.3.1. Đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
56
3.3.2. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm
57
3.4. Tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ
Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
59
3.5. Yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng gạo của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
61
3.5.1. Yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lúa thí nghiệm vụ Mùa
2013 và vụ Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
61

28
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí Vụ Mùa 2013 và vụ Xuân 2014 tại huyện
Hoàng Su Phì
38
Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng của giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ
xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang
41
Bảng 3.3. Số nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ đẻ hữu hiệu của các giống
lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ Xuân 2014 tại Hoàng Su Phì
47
Bảng 3.4: Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013
và vụ Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
56
Bảng 3.5: Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân
2014 tại huyện Hoàng Su Phì
58
Bảng 3.6. Tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và
vụ Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
59
Bảng 3.7. Số bông/m
2
và khối lượng 1000 hạt của giống các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
61
Bảng 3.8. Số hạt/bông, số hạt chắc/bông và tỷ lệ hạt chắc của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ Xuân 2014 tại huyện Hoàng Su Phì
63
Bảng 3.9. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2013 và vụ Xuân
2014 tại huyện Hoàng Su Phì
66
1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Huyện Hoàng Su Phì là huyện vùng cao, đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà
Giang, tổng diện tích đất tự nhiên 63.261,82 ha, toàn huyện có 24 xã và 01 thị trấn,
trong đó có 4 xã biên giới, dân số 59.614 người (năm 2012). Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của huyện giai đoạn (2005 - 2010) bình quân đạt 14%/năm, tổng sản phẩm
xã hội đạt 14,4%/năm trong đó; giá trị ngành nông - lâm nghiệp đạt 9,6%/năm,
ngành công nghiệp - xây dựng đạt 37,1%/năm, ngành .00ương mại - dịch vụ đạt
7,2%/năm (UBND huyện Hoàng Su Phì) [29].
Những năm qua, được Đảng và Nhà nước quan tâm, cùng với sự cố gắng
vươn lên của của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong huyện; huyện Hoàng Su
Phì đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai
đoạn 2005 - 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của huyện khá cao và cơ cấu
kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực. Song nhìn chung, tốc độ tăng trưởng
chưa thực sự bền vững, chuyển dịch cơ cấu vẫn còn diễn ra chậm, đặc biệt là công
tác chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Tốc
độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp trong những năm qua đạt 9,6%/năm.
Giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp chiếm 46% (2010) giá trị GDP của địa phương.
Bình quân thu nhập đầu người: 3,6 triệu đồng/người năm 2005 tăng lên 6,7 triệu
đồng/người năm 2010; bình quân lương thực đầu người 420 kg/người năm 2005
tăng lên 532 kg/người năm 2010 (UBND huyện Hoàng Su Phì) [29].
Tuy nhiên, theo tiêu chí đánh giá sự phát triển địa phương, thì huyện Hoàng
Su Phì vẫn là huyện nghèo và đặc biệt khó khăn (theo tiêu chí mới xác định hộ
nghèo, với mức thu nhập bình quân từ 400 ngàn đồng/người/tháng trở xuống, thì tỷ
lệ hộ nghèo toàn huyện chiếm tới 48,76%); khoảng cách phát triển chênh lệch khá
xa so với các huyện, thị trong tỉnh; sản xuất, đời sống của nhân dân còn gặp rất

phương, sản xuất vùng hàng hoá cho thị trường trong và ngoài tỉnh là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành, đánh giá đề tài: “Đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa nhập nội tại huyện Hoàng Su
Phì - tỉnh Hà Giang".
1.2. Mục tiêu của đề tài:
Lựa chọn được 1 – 2 giống lúa có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao,
chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Hoàng Su Phì.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

1.3. Yêu cầu của đề tài:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống lúa thí nghiệm;
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống lúa;
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để giới thiệu giống mới cho sản xuất,
góp phần làm phong phú cơ cấu giống lúa tại địa phương. Là tài liệu khoa học để
các nhà nghiên cứu về nông nghiệp, giáo viên và sinh viên các trường nông nghiệp
tham khảo
4
- Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa
mới nhằm nâng cao năng suất và mở rộng diện tích lúa vụ Xuân tại huyện Hoàng
Su Phì nói riêng và các huyện khác có điều kiện tự nhiên như huyện Hoàng Su Phì
của tỉnh Hà Giang nói chung.
- Mở rộng diện tích trồng giống lúa có năng suất, chất lượng cao tại huyện
Hoàng Su Phì, đặc biệt là trong vụ Xuân không những mang lại hiệu quả kinh tế

đổ kém và dễ nhiễm sâu bệnh… Chọn lựa theo kiểu hình sẽ loại bỏ được những đặc
tính không mong muốn, tuy nhiên để có kết quả tin cậy phải thực hiện thí nghiệm ở
nhiều thời vụ.
Hoàng Su Phì là một huyện vùng cao núi đất phía tây của tỉnh Hà Giang, có
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10, thời gian còn lại là mùa khô có lượng mưa và nhiệt độ rất
thấp. Mặt khác địa hình đồi núi cao phúc tập, bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, giao
thông đi lại khó khăn nên ảnh hưởng việc đi lại giao lưu phát triển kinh tế cũng như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

sản xuất của nhân dân, nên vào mùa khô thường gây ra tình trạng thiếu nước
nghiêm trọng cho sinh hoạt và sản xuất. Do địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, có độ
dốc lớn, chủ yếu là núi đất nên diện tích đất nông nghiệp, toàn huyện là 56.236,34
ha, bằng 88,89% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất trồng lúa vụ Mùa là
3.715,4 ha, vụ Xuân là 310,2 ha. Vì vậy khó khăn cho việc áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật. (UBND huyện Hoàng Su Phì) [29].
Để đảm bảo an ninh lượng thực, trong những năm qua huyện đã có nhiều
chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, trong đó việc đẩy mạnh công tác giống, đặc
biệt là các giống lúa mới có năng suất cao là giải pháp chiến lược. Nhờ vậy năng suất
lúa năm 2010 là 55,76 tạ/ha, đến năm 2013 tăng lên 57,05 tạ/ha (UBND huyện
Hoàng Su Phì) [29]. Tuy nhiên năng suất lúa của huyện vẫn thấp hơn nhiều so với
năng suất trung bình của cả nước. Nguyên nhân chính là do huyện chưa chọn được
bộ giống thực sự phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu khắc nghiệt của Hoàng
Su Phì. Thực hiện đề tài nhằm xác định được những giống lúa mới có năng suất
cao, chất lượng tốt đưa vào sản xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản
lượng, đặc biệt là mở rộng diện tích lúa vụ Xuân của huyện là hết sức cần thiết.
1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới và ở Việt Nam

những giống lúa mới cho năng suất cao đắp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tế sản
xuất. Từ những giống lúa truyền thống ban đầu dần được cải tiến tạo ra những năng
suất cao, lúa lai, giống lúa thế hệ mới.
Có ba giống lúa thế hệ mới được tạo ra sản xuất đại trà tại tỉnh Vân Nam
Trung Quốc với năng suất bình quân đạt 13 tấn/ha, năng suất cao nhất đạt 15,2
tấn/ha đó là: IR64446-7-10-5 'Dianchao 1' (2002), IR69097-AC2-1 'Dianchao 2'
(2003) và IR64446-7-10-5 'Dianchao 3' (2000).
Gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sinh học và các giống cây
trồng chuyển gen, phương pháp chuyển gen cũng đang được nhiều viện nghiên cứu
áp dụng nhằm tạo các giống lúa có khả kháng thuốc diệt cỏ như giống lúa có tên là
Oryza Nivara, kháng côn trùng với gen Bt, chịu ngập như FR13A, chịu hạn hán, và
giống lúa C-4 có khả năng tổng hợp ánh sáng cao.
* Những thành tựu đạt trong công tác chọn tạo giống lúa trên Thế giới
Cùng với sự phát triển của loài người, nghề trồng lúa được hình thành và
phát triển. Trình độ thâm canh cây lúa của nông dân ngày một nâng cao. Các giống
lúa địa phương thường không ưa thâm canh, khả năng chống chịu kém, năng suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

thấp. Vì thế việc tạo ra các giống lúa có năng suất cao, ưa thâm canh thích nghi với
điều kiện sinh thái từng vùng là vấn đề hết sức cần thiết. Viện nghiên cứu lúa Quốc
tế (IRRI) trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển đã lai tạo, chọn lọc hàng trăm
giống lúa tốt trồng phổ biến trên thế giới. Các giống lúa: IR8; IR5; IR6; IR30,… và
những giống lúa khác đã tạo ra sự nhẩy vọt về năng suất. Cùng với IRRI, các viện
khác như CIRAT, ICRISAT… cũng đã chọn lọc ra những giống lúa tốt góp phần
làm cho sản xuất lúa gạo trên thế giới có những thay đổi quan trọng. Đến năm 1990,
sự thành công của các vùng áp dụng Cách mạng xanh làm cho sản lượng lúa của
những nơi đó tăng lên gấp đôi so với trước (Aggarwal P.K. và cs., 1997)[30].

quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nấu nướng và ăn uống. Chất lượng cơm được
phân theo hàm lượng amylose trong gạo như sau: loại gạo dính có hàm lượng
amylose từ 0-2% cho chất lượng cơm dẻo; loại có hàm lượng amylose thấp, < 19%
cho chất lượng cơm mềm và dẻo; loại có hàm lượng amylose trung bình từ 20-25%
cho chất lượng cơm mềm; loại có hàm lượng amylose cao từ 25-33% cho chất
lượng cơm khô và cứng.
Hương thơm là một trong những tính trạng quan trọng quyết định đến giá trị
thương phẩm và chất lượng gạo. Hương thơm đựơc hình thành là nhờ ảnh hưởng
của hợp chất 2- acetyl-1pyroline gây ra. Gen điều khiển hương thơm của hạt gạo đã
được nghiên cứu và đưa ra nhiều kết luận khác nhau. Ntanos D. A. và Koutroubas
S. D. (2002)[37] cho rằng tính thơm được kiểm tra bởi sự có mặt dồng thời 3 gen
trội bổ sung và có tác dụng ngay từ thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng. Còn Tomar và
Nanda (1983), cho rằng tính thơm được kiểm tra bởi 2 hoặc 3 cặp gen. Cho đến
nay, việc lai tạo giống lúa cải tiến có phẩm chất gạo thơm rất ít thành công so với
việc khai thác tính trạng này từ giống lúa cổ truyền như Basmati (Ấn Độ), Khao
Dawk Mali (Thái Lan), Nàng thơm chợ Đào, Tám thơm (Việt Nam)…
Kích thước hạt có thể được biểu hiện bởi các chỉ tiêu về trọng lượng, thể tích
hoặc chiều dài hạt, chiều dài và chiều rộng hạt là hai chỉ số được sử dụng phổ biến.
Tính trạng chiều dài hạt rất ổn định và ít bị ảnh hưởng bởi môi trường, nó được điều
khiển bởi đa gen. Thứ tự mức độ tính trội được ghi nhận như sau: hạt dài> hạt trung
bình> hạt ngắn> hạt rất ngắn. Thị hiếu người tiêu dùng về hình dạng hạt rất thay đổi,
có nơi thích hạt tròn, có nơi thích hạt trung bình nhưng dạng hạt thon dài là được ưa
chuộng nhiều nhất trên thị trường quốc tế (Matsushima S.1995)[36].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

Trong những nghiên cứu về di truyền độ bạc bụng của gạo Ấn Độ và Mỹ,
người ta nhận thấy độ bạc trắng ở trung tâm hạt bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa

10

giải thưởng đặc biệt về phát minh năm 1981. Năm 1996, Trung Quốc lại thành công
với quy trình sản xuất lúa lai "2 dòng" và đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai 1 dòng và lúa
lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và sản lượng lúa gạo của đất nước (Lin S.C.,
2001)[35]. Chương trình phát triển lúa lai giữa các loài phụ Indica và Japonica được
bắt đầu từ năm 1987 nhờ sự phát hiện và sử dụng gen tương hợp rộng, mở ra tiềm
về năng suất cao cho các giống lúa lai 2 dòng (Gu M. H. và cs., 1990)[32]. Những
tổ hợp giữa các loài phụ như: Chen 232/26 Zhazao; 3037/02428 và 6154S/Vaylava
đưa ra ở Trung Quốc nhưng không được sử dụng trong sản xuất đại trà vì cây F1
quá to, bông quá lớn, số dảnh ít, dạng lá rộng. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho
thấy: Hầu hết các tổ hợp lai 2 dòng đều cho năng suất cao, phẩm chất tốt hơn so với
tổ hợp lai ba dòng (Ngô Thế Dân, 1994)[4], đã có những tổ hợp lúa lai 2 dòng mới
đạt 12 - 14 tấn/ha trong ô thí nghiệm (Yuan, L. P., 2002)[39] Gần đây hướng
nghiên cứu phát triển lúa lai một dòng là mục tiêu cuối cùng và rất quan trọng của
công tác chọn tạo lúa lai của Trung Quốc. Ý tưởng của Yuan L.P là cố định ưu thế
lai và sản xuất lúa lai thuần đã trở thành đề tài lớn, quan trọng trong công tác
chương trình Quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ cao.
Diện tích lúa lai của Trung Quốc đã tăng trở lại từ 14 triệu ha năm 2003 lên
15,8 triệu ha năm 2007, chiếm 53,4% diện tích lúa toàn Trung Quốc (85% diện tích
lúa lai toàn châu Á), đóng góp một phần rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực cho Quốc gia đông dân nhất Thế giới này. Hiện tại có tới 40 Quốc gia ở
châu Á, châu Mỹ và châu Phi tham gia vào tiến trình nghiên cứu phát triển lúa lai.
Chương trình nghiên cứu siêu lúa lai (super hybrid rice) của Trung Quốc được khởi
động từ năm 1996 và cho đến nay diện tích siêu lúa lai của Trung Quốc đã đạt trên
1,5 triệu ha với năng suất bình quân 10 tấn/ha, cao hơn lúa lai 3 dòng tới 20%, một
số tổ hợp cho năng suất tới 17 - 18 tấn/ha trên diện hẹp.
Các nhà khoa học Trung Quốc đang lập kế hoạch nghiên cứu nhằm nâng
năng suất siêu lúa lai của họ lên 13,5 tấn/ha trên diện rộng vào năm 2015. Hiện tại
các nhà khoa học Trung Quốc đang đẩy mạnh sử dụng những tiến bộ về công nghệ

Thái Lan là nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu Thế giới. Với những ưu đãi
của thiên nhiên Thái Lan có vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, mặc dù năng suất và
sản lượng lúa gạo của Thái Lan không cao song họ có chiến lược chú trọng đến việc
chọn tạo giống có chất lượng gạo cao. Các trung tâm nghiên cứu của Thái Lan được
thành lập ở nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này có nhiệm vụ tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

chọn lọc, phục tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất của người
dân với mục tiêu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các đặc điểm nổi bật
của các giống lúa mà các nhà khoa học tập trung nghiên cứu và lai tạo đó là hạt gạo
dài và trong, ít dập gãy khi xay sát, có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là
năng suất điều này cho chúng ta thấy rằng giá lúa gạo xuất khẩu của Thái Lan bao
giờ cũng cao hơn của Việt Nam. Một số giống lúa chất lượng cao nổi tiếng Thế giới
là: Khaodomali, Jasmin (dẫn theo Lưu Thị Cúc, 2009)[3].
Đối với Nhật Bản, công tác giống lúa cũng được đặc biệt chú trọng về giống
chất lượng chất lượng cao vì người Nhật giàu có, nên nhu cầu đòi hỏi lúa chất lượng
cao. Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, các Viện và các Trạm nghiên cứu giống
lúa được thành lập ở hầu hết các tỉnh thành của Nhật Bản, trong đó có các trung tâm
quan trọng nhất đặt ở Sendai, Niigata, Nagoya, Fukuoka, Kochi, Miyazaki, Saga
là những nơi diện tích trồng lúa lớn. Trong công tác nghiên cứu giống lúa ở các
Viện, các nhà khoa học Nhật Bản đã tập trung lai tạo và đưa vào sản xuất các giống
lúa vừa có năng suất cao, chất lượng tốt như Koshihikari, Sasanisiki, Koenshu đặc
biệt ở Nhật đã lai tạo được hai giống lúa có mùi thơm đặc biệt, chất lượng gạo ngon
và năng suất cao như giống: Miyazaki1 và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này
vẫn giữ được vị trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao
tới 13%, hàm lượng Lysin cũng rất cao (Đức Lam, 2010)[12].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam

được công nhận giống Quốc gia 2003 (Lê Vĩnh Thảo, 2003)[20].
Viện Cây Lương thực và Thực phẩm: Trải qua quá trình hoạt động Viện đã
đưa ra hàng chục giống lúa chất lượng và được bà con ưa chuộng. Trong đó có
giống PC6 là giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, có chất lượng gạo ngon:
hạt gạo dài, trong, không bạc bụng, tỷ lệ sát 68,5% hàm lượng amylose từ 18 - 19%,
cơm mềm, gạo ngon (Khúc Thùy Du, 2009)[5]. Ngoài ra, Viện còn nghiên cứu chọn
giống lúa chống chịu khô hạn với phương pháp thu thập nguồn vạt liệu giống lúa
cạn chịu hạn địa phương và các giống lúa cải tiến nhập nội từ IRRI với phương
pháp lai hữu tính kết hợp với gây đột biến để tạo ra các tổ hợp lai có khả năng chịu
hạn khá và năng suất cao như CH2, CH3, CH 133, CH5 trồng rộng rãi ở vùng
Trung du miền núi phía Bắc, Trung bộ, Đông Nam Bộ và Tây nguyên.
Viện Bảo Vệ Thực Vật: đã tuyển chọn và phát triển giống lúa cạn cải tiến
LC93-1 phục vụ sản xuất lương thực ở vùng cao. Với phương pháp chọn lọc từ tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

đoàn lúa cạn IRRI nhập nội từ năm 1993 đã chọn được giống LC93-1 có thời gian
sinh trưởng từ 115 - 125 ngày, năng suất 3-4 tấn/ha, chịu hạn khá, chất lượng gạo
tốt, thích hợp cho vùng đồng bào dân tộc nghèo ở vùng cao.
Viện Di Truyền nông nghiệp Việt Nam: Từ khi thành lập đến nay, với đội
ngũ cán bộ trẻ năng động, sáng tạo nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực: chọn giống, sinh
học phân tử, nuôi cấy tế bào. Đặc biệt trong lĩnh vực chọn tạo giống lúa, nhiều
giống lúa của Viện được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất mang lại lợi nhuận đáng
kể cho người dân, góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp. Các giống lúa do
Viện chọn tạo ra: DT10, DT13, A20, CM1, DT122, HD1 (Viện Di Truyền Nông
nghiệp Việt Nam, 2006)[27].
Viện nghiên cứu lúa Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Tạo giống lúa chịu hạn bằng dấu chuẩn phân tử.

- Kết quả chọn dòng SC2 giống lúa lai một bụi đỏ và Tép hành đột biến thu
được 212 cá thể có dạng hình mong muốn và chọn dòng DH2 từ 20 tổ hợp lai thu
được 380 cá thể có dạng hình mong muốn.
+ Nghiên cứu chọn tạo các giống lúa thơm chất lượng cao có khả năng kháng
rầy cho vùng đồng bằng sông Cửu Long:
- Thực hiện được 371 tổ hợp lai đơn và 159 tổ hợp lai ba, 70 tổ hợp lai kép;
chọn được 3509 cá thể ở thế hệ F2; chọn được 4881 cá thể ở thế hệ lai F3; chọn
được 400 dòng F4.
- Chọn được 600 dòng đột biến ở thế hệ M3 và 456 dòng đột biến ở thế hệ
M4 trên các giống OM4900, Jasmin85, OM6162 và chọn được 93 dòng đột biến ở
thế hệ M2 và 453 dòng đột biến ở thế hệ M3 trên các giống Nàng nhen, Hoa sữa và
Nàng thơm Chợ Đào.
- Nuôi cấy túi phấn (NCTP) được 9 tổ hợp lai F1, tạo được 182 dòng tái sinh.
- Tạo biến dị soma: Thực hiện thí nghiệm tạo biến dị soma cho 2 giống lúa
DS20 và VND95-20. Kết quả thu nhận 47 dòng tái sinh ở giống DS20, 135 dòng ở
giống VND95-20.
- Giống OM4088 và OM2496-15 đã được công nhận giống tạm thời (theo
quyết định số 197/QĐ-TT-CLT ngày 18/6/2009 của Cục trưởng cục trồng trọt),
trong thời gian tới giống OM6072, OM4101, OM4218, OM8923, OM5166 sẽ được
làm thủ tục để công nhận giống tiếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

+ Chọn thuần và phục tráng các giống lúa chủ lục Cửu Long 8 (CL8) và
OM2395.
+ Nghiên cứu chọn tạo giống lúa giàu vi chất dinh dưỡng và có năng suất,
chất lượng cao, kết quả đạt được:
- Giống OM5199 được Bộ NN & PTNT công nhận là giống chính thức.

nhằm nâng cao giá trị ngành trồng lúa đang được các địa phương và nông dân quan
tâm. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ gieo trồng giống chất lượng ngắn
ngày và đặc sản dài ngày tăng cao, chiếm trên 55% diện tích, đã góp phần quan
trọng tăng giá trị xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua. Vùng Đồng bằng
sông Hồng cũng đang chuyển dịch theo hướng tăng giống lúa chất lượng nhằm đắp
ứng nhu cầu của thị trường nội địa trong bữa ăn hàng ngày của nông dân. Do đó cần
quan tâm hơn nữa đến chất lượng trong công tác chọn tạo giống lúa và phục tráng
các giống lúa địa phương cổ truyền.
* Đặc điểm của một số giống tốt:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện canh
tác của địa phương: Mỗi địa phương đều có điều kiện sinh thái khác nên có các
giống lúa riêng thích ứng với từng vùng đó. Trong một vùng lại có các mùa vụ khác
nhau mà mỗi vụ lại có một giống phù hợp vì thế ở mỗi địa phương luôn trồng một
giống lúa khác nhau, trên cả nước có rất nhiều giống lúa.
- Cho năng suất cao, ổn định: Một giống lúa phải cho năng suất cao khi áp
dụng đầy đủ các biện pháp kỹ thuật, đồng thời, năng suất lúa phải ổn định ở những
năm khác nhau trong giới hạn của sự biến động khí hậu, thời tiết qua các năm.
- Có tính chống chịu tốt với sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
- Có chất lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng: Ngày nay, khi mà lúa gạo đã đủ
thì các giống lúa tốt ngoài năng suất cao cần có chất lượng tốt.
- Hạt giống có chất lượng gieo trồng cao: Hạt giống là sản phẩn trực tiếp của
giống, là vật tư đặc biệt trong sản xuất lúa. Một giống lúa tốt cần có hạt giống với
chất lượng gieo trồng cao thì khi cấy mới có hiệu quả. Chất lượng gieo trồng của
một lô hạt giống được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
+ Độ đúng giống: Sự đồng nhất về mặt di chuyền giữa các hạt giống. Độ thuần càng
cao càng tốt.
+ Sức nảy mầm: Khả năng nảy mầm đồng đều và cho cây mầm bình thường
vào ngày thứ 4 sau khi gieo trong điều kiện nảy mầm tối ưu. Sức nảy mầm càng cao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status