đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương tại huyện na hang, tỉnh tuyên quang năm 2010 - 2011 - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƢƠNG TẠI HUYỆN
NA HANG,TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2010 -2011 CHUYÊN NGHÀNH: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60 62 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài,
tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lân,
PGS.TS Luân Thị Đẹp. Các cô đã chỉ bảo tận tình về phương pháp nghiên
cứu, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn.
Tôi cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo.
Khoa sau đại học, chính quyền địa phương, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. Cô giáo TS. Nguyễn Thị Lân, giáo viên khoa Nông học Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, dành cho tôi sự giúp
đỡ tận tình và sâu sắc trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình
thực tập và hoàn chỉnh luận văn.
3. Các thầy cô giáo trong khoa sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
4. Các bạn đồng nghiệp, gia đình và chính quyền địa phương xã Năng
Khả, huyện Na Hang đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2011
Tác giả Lê Anh Tuấn

Bảng 7: Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil 5 năm gần đây 19
Bảng 8: Tình hình sản xuất đậu tương của Achentina 5 năm gần đây 20
Bảng 9: Tình hình sản xuất đậu tương ở Trung Quốc trong 5 năm gần đây 21
Bảng 10: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 5 năm gần đây 22
Bảng 11: Tình hình sản xuất đậu tương của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang năm 2005-2010 24
B¶ng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm
năm 2010 – 2011 33
Bảng 3.2: Đặc điểm thực vật học của các giống đậu tương thí nghiệm 36
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm 38
Bảng 3.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm 41
Bảng 3.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương
tham gia thí nghiệm 43
Bảng 3.6. Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống đậu tương tham
gia thí nghiệm 45
Bảng 3.7. Một số loài sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống
đậu tương tham gia thí nghiệm 47
Bảng 3.8. Hàm lượng protein, lipit của các giống đậu tương thí nghiệm 49
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết của các
giống đậu tương thí nghiệm 51
Bảng 3.10. Năng suất thực thu của các giống đậu tương thí nghiệm 53
Bảng 3.11. Năng suất thực thu của các giống đậu tương sản xuất thử trên
đồng ruộng nông dân vụ xuân năm 2011 55
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của người dân đối với các giống đậu tương
sản xuất thử trên đồng ruộng nông dân vụ xuân năm 2011 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương 40
3.4.1. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm 40
3.4.2. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương tham
gia thí nghiệm 42
3.4.3. Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống đậu tương tham
gia thí nghiệm 45
3.5. Một số loại sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu
tương thí nghiệm 46
3.6. Hàm lượng protein, lipit của các giống đậu tương thí nghiệm 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương
tham gia thí nghiệm 50
3.7.1. Khả năng hình thành quả và hạt của các giống đậu tương 50
3.7.2. Năng suất thực thu của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm 53
3.8. Kết quả thí nghiệm trên đồng ruộng của nông dân 54
3.8.1. Năng suất thực thu của các giống đậu tương sản xuất thử trên đồng
ruộng nông dân vụ xuân năm 2011 54
3.8.2. Đánh giá của người dân đối với các giống đậu tương sản xuất thử trên
đồng ruộng nông dân vụ xuân năm 2011 56
Chƣơng IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Đề nghị 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1
PHẦN MỞ ĐẦU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2

Kết quả nghiên cứu của Bùi Tường Hạnh (1997)[13] cho thấy trong hạt
đậu tương có chất IZOFLAVONE có tác dụng làm giảm đáng kể lượng
cholesterol trong máu khi sử dụng sản phẩm làm từ đậu tương. Trong công
nghiệp dầu đậu tương được sử dụng làm si, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo,
cao su nhân tạo…
(Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996) [21].
Đậu tương còn
cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm dược, ngành công nghiệp
ép dầu.
Hiện nay, đậu tương đang cung cấp 10 – 20% nhu cầu dinh dưỡng đạm
cho người và 50% thức ăn cho gia súc trên toàn thế giới với sản lượng 245
triệu tấn/năm (năm 2002)
(Hội thảo đậu tương quốc gia, 2003)[13]
.
Một tác
dụng có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng của cây đậu tương trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp đó là khả năng cố định đạm do vi khuẩn nốt sần
Rhizobium Japonicum sống cộng sinh ở rễ cho nên đậu tương là một trong
những cây trồng có khả năng cải tạo đất rất tốt. Các nốt sần ở bộ rễ cây đậu
tương được coi như những “nhà máy phân đạm tí hon”, bởi những vi khuẩn
trong nốt sần hoạt động rất cần mẫn tổng hợp đạm khí trời, làm giàu đạm cho
đất, không gây ô nhiễm môi trường, mặt khác nó còn làm sạch bầu khí quyển
giúp không khí trong lành hơn.
Sau một vụ thu hoạch cây đậu tương đã trả lại cho đất một lượng đạm
đáng kể khoảng 50-80 kg đạm/ha, ngoài lượng đạm rễ cây cung cấp cho đất
thì thân lá của cây đậu tương cũng là nguồn đạm có tác dụng tốt làm tăng

nói riêng.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu
tương tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu và một số chỉ tiêu sinh lý.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Sản xuất thử một số giống đậu tương có triển vọng trong vụ xuân
năm 2011 trên đất một vụ lúa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao
thì sản xuất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các
yếu tố giống, phân bón, nước, kỹ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất
lượng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo
và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trường là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Đậu tương được sản xuất với các mục tiêu khác nhau. Cho nên công tác
giống cần tập trung vào một số mục tiêu:
- Chọn tạo giống cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của
từng vùng.
- Chọn tạo giống cho chất lượng hạt tốt phục vụ ngành công nghiệp chế
biến xuất khẩu.
- Chọn tạo giống có hàm lượng dầu cao phục vụ chương trình sản xuất

học để tạo giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt khả năng
thích ứng rộng để thường xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất.
Hiện nay nguồn gen đậu tương được lưu giữ ở 15 nước trên thế giới:
Đài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật
Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ) với
tổng số 45.038 mẫu (Trần Đình Long, 2005)[25].
Thí nghiệm quốc tế về đánh giá giống đậu tương thế giới (ISVEX) lần
thứ nhất vào năm 1973 đó tiến hành với quy mô là 90 điểm thí nghiệm được
bố trí ở 33 nước đại diện cho các đới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Trong phạm vi các địa điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 30
0


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
độ cao dưới 500m có mức đổ cây, năng suất trung bình và trọng lượng
hạt giảm khi vĩ tuyến tăng. Tuy vậy, chiều cao cây không đạt mức tối ưu
ở tất cả các đới. Mức tách quả rụng hạt đều không nặng ở tất cả các đới
(Hoàng Văn Đức,1982)[12].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean- Evaluation trial- Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt Đới
và Á Nhiệt Đới. Kết quả đánh giá giống của Aset là đã đưa vào trong mạng
lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2006)[34].
Mỹ là quốc gia luôn đứng đầu về năng suất và sản lượng đậu tương đã
tạo ra nhiều giống đậu tương mới. Năm 1893 Mỹ có trên 10.000 mẫu giống
đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn tạo
giống đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản
ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm

khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh
khảm virus (Brown D. M., 1960)[41].
Thái lan với sự phối hợp giữa hai trung tâm MOAC và CGPRT nhằm
cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn,…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hán và ngày ngắn (Judy W. H. và Jackobs J. A., 1979) [43].
Tại Indonesia các nhà nghiên cứu chọn tạo nhằm mục đích cải tiến
giống có năng suất cao trồng được ở vùng đất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với
thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 70- 80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có
hạt dạng thon dài. 13 giống có năng suất cao được tạo ra và khuyến cáo gieo
trồng trong đó có giống Wilis được trồng phổ biến nhất, giống này có thời
gian sinh trưởng 85 ngày, khả năng chống đổ tốt, thích ứng với môi trường
không thuận lợi (đất không cày bừa; đất khó tiêu nước). Việc cải tiến giống đã
góp phần đưa năng suất đạt 25 tạ/ha, chất lượng hạt được tăng lên rõ rệt
(Sumarno và T.Adisan wanto, 1991) [53]. Qua chọn lọc họ cũng chọn được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
một số giống trồng được trên đất ướt sau vụ thu hoạch lúa với việc làm
đất tối thiểu hoặc không làm đất trong mùa khô mà vẫn cho năng suất
14,7- 16,8 tạ/ha như các giống Kerinci, Lompobatang, Rinjani, (Buitrago
G,L.A và cs., 1971) [40]
Theo Kamiya và cs., (1998) [45]: Viện Tài Nguyên sinh học Nông
nghiệp Quốc gia Nhật Bản đang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống đậu
tương khác nhau, trong đó có 2000 mẫu giống được nhập từ nước ngoài
về phục vụ cho công tác chọn tạo giống.
Một trong những hướng cơ bản của việc nghiên cứu sự biến dị và
di truyền ở đậu tương là xác định hệ số di truyền của các tính trạng khác
nhau. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã dùng các phương pháp xác định

thích ứng rộng về không gian thì lại nhạy cảm về mặt thời gian; còn một số
giống có thích ứng rộng cho thời vụ gieo trồng trong năm thì lại thích ứng
hẹp về nơi trồng. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính ổn định của các
thành phần khác nhau, một số kết quả cho biết, sự thích ứng hạn chế của
cây đậu tương về năng suất chủ yếu là do yêu cầu về quang chu kỳ và cũng
có thể là do cảm ôn (Leng, 1968)[48]. Còn Smith và cs, (1967)[53] đã xác
định được tính ổn định của cành cấp một, chiều cao cây, thời gian sinh
trưởng, số quả/cây và sự nhạy cảm của giai đoạn từ ra hoa đến chín là nhân
tố chính của tính ổn định về năng suất hạt của đậu tương.
Khi tiến hành nghiên cứu khả năng cho năng suất của đậu tương
với những cặp bố mẹ khác nhau về hàm lượng protein tại Mỹ. Mục đích
việc nghiên cứu nhằm xác định sự kết hợp sẽ xảy ra rất ít bằng sự tạp
giao của những dòng có hàm lượng protein cao và bình thường còn năng
suất hạt như nhau. Hartwig E.E và KilenT.C (1992) [44] cho rằng năng
suất đậu tương thường không kết hợp với protein thô. Thế hệ F2 của
1.000 cây trưởng thành được thu hoạch riêng và xác định hàm lượng dầu
sử dụng kỹ thuật cộng hưởng sức hút hạt nhân. Với sự tương quan
nghịch giữa protein thô và dầu, thì quần thể có hàm lượng dầu thấp chắc
chắn sẽ cung cấp những dòng có hàm lượng protein cao. Lấy 200 cây từ
hai quần thể trên, tiếp tục như vậy làm tới đời F6, F7 thu được mười tám
dòng có hàm lượng đạm cao nhất và tiếp tục dùng mười tám dòng này để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
đánh giá trong năm môi trường cho năng suất hạt, dầu và protein, thì thấy
năng suất hạt trung bình giảm 6% ở hầu hết các dòng có hàm lượng protein
cao so với dòng có hàm lượng dầu cao.
Bằng việc ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống cây trồng
người ta đã tạo ra được các giống cây đậu tương vượt trội về năng suất. Hiện

vào việc nhập khẩu, nhiều quốc gia tại châu Âu đó quan tâm tới việc nghiên
cứu và phát triển sản xuất cây đậu tương trong nước. Ở Liên Xô cũ, từ năm
1945 thì A. Kosenco đã xác định được hiệu quả đột biến cao nhất của các liều
lượng chiếu xạ đối với hạt đậu tương khô là 5 kr, còn với mầm non và cây
đang nở hoa là 2 kr. Enken, 1957 bằng gây đột biến phóng xạ đã tạo ra được
các dạng chín sớm, năng suất cao, có hàm lượng protein cao, chịu rét khá.
Theo nghiên cứu của Masenco (1955- 1956) khi tiến hành xử lý tia gamma và
hoá chất Ethylenimin (EI), Diethylsunphat (DES) sẽ tạo ra các giống chín
sớm hơn giống khởi đầu từ 8- 12 ngày, một số giống khác lại có năng suất
vượt giống khởi đầu từ 23- 24%.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam
* Chọn tạo giống bằng phương pháp nhập nội
Đây là con đường cải tiến giống nhanh nhất và rẻ tiền nhất. Thực tiễn
nhập nội cho thấy rằng, nhiều khi cây được nhập vào lại sinh trưởng và phát
triển mạnh mẽ hơn, có năng suất và chất lượng tốt hơn ở nơi cội nguồn (Trần
Duy Quý, 1999) [28].
Theo Trần Đình Long và cs., (2005) [25] trong giai đoạn 2001- 2005 các cơ
quan nghiên cứu của Việt Nam đó nhập nội 540 mẫu giống đậu tương từ các nước
Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung vào tập
đoàn giống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12
Bảng 1: Số lượng mẫu giống đậu tương được nhập nội giai đoạn 2001-2005
STT
Tên cơ quan nhập
Số lƣợng nhập
1
Viện KHKTNNVN

sớm dưới 72 ngày; 6 giống có năng suất cá thể cao; 30 dòng kháng bệnh
phấn trắng; 25 dòng kháng bệnh gỉ sắt. Theo tác giả giai đoạn này các
nhà chọn tạo giống đậu tương của Việt Nam đã thực hiện được 430 tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13
hợp lai và xử lý đột biến với 9 giống đậu tương. Kết quả đã phân lập
được 1425 dòng đậu tương làm vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống.

Theo Trần Đình Long và cs., (2005) [25], Bộ NN và PTNT (2001) [2]
trong vòng 20 năm (1985- 2005), đã chọn tạo thành công 28 giống mới, trong
đó có 8 giống được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật thông qua việc tuyển
chọn từ tập đoàn giống nhập nội.
Bảng 2: Các giống đậu tương được tuyển chọn từ nguồn vật liệu nhập nội
TT
Giống
Nguồn gốc
TGST
(ngày)
M
1000

hạt
Năng
suất
(tạ/ha)
Năm
công
nhận

Giống nhập từ Trung Quốc
72-78
150-160
13-22
2002
6
ĐT2000
GC00138-29 từ AVRDC
105-110
130-140
20-30
2004
7
HL-203
GC84058-18-4 từ AVRDC
80-90
140-160
15-17
2004
8
HL-92
ASG327 từ AVRDC
70-75
120-140
15-20
2002
(Nguồn: Trần Đình Long và Nguyễn Thị Chinh, 2005) [25]
* Chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính
Lai là một phương pháp cơ bản để tạo ra các vật liệu chọn giống.
Nhờ lai giống mà người ta có thể phối hợp những đặc tính và tính trạng

140-150
15-25
1995
2
ĐT92
DDH4/TH84
100-110
120-140
16-18
1996
3
ĐT93
Dũng 82/134
80-82
130-140
15-18
1998
4
TL.57
DDT95/VX93
100-110
150-160
15-20
1999
5
Đ96-02
DDT74/VX92
95-110
150-180
15-18

D140
DL02 x ĐH4
90-100
150-170
15-28
2002
11
DT96
DT84 x DT90
90-95
190-220
18-32
2004
12
DT99
IS- 011 x Cúc mốc
70-80
150-170
14-23
2002
13
DT90
G7002 x Cọc chùm
90-100
180-220
18-25
2002
14
ĐVN5
Cúc tuyển x Chiang Mai

20 năm (1985-2005) viện Di truyền Nông nghiệp đã chọn tạo thành công 4
giống quốc gia và 4 giống khu vực hóa (Mai Quang Vinh và cs., 2005) [26].
Bằng phương pháp xử lý đột biến, giai đoạn 1985- 2005 nước ta đã tạo được 5
giống đậu tương mới. Trong đó, giống M103 là giống đậu tương đầu tiên
được tạo ra bằng phương pháp này (Trần Đình Long và Đoàn Thị Thanh
Nhàn, 1994) [24].
Bảng 4: Các giống đậu tương chọn tạo được bằng xử lý đột biến
TT
Giống
Tác nhân đột biến
TGST
(ngày)
KL1000
hạt (gam)
Năng suất
(tạ/ha)
Năm công
nhận
1
AK06
Tia gamma 10Kr và EI
0,02%ĐT74
85-95
160-180
17-25
2002
2
M103
Co
60

90-95
120-135
14-15
1995
(Nguồn: Trần Đình Long và Nguyễn Thị Chinh, 2005) [25]
* Chọn tạo giống bằng phương pháp ứng dụng công nghệ sinh học
Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào công tác chọn tạo giống là một
hướng nghiên cứu mới đối với nước ta. Nguyễn Thúy Điệp và cs., 2005)[11]
khi nghiên cứu về khả năng tái sinh của một số dòng giống đậu tương phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16
cho kỹ thuật chuyển gen cho biết: Môi trường MS-B5 có bổ sung
10mg/12,4D cho tỷ lệ tạo callus cao nhất từ mẫu lá mầm, giống cho tỷ lệ cao
nhất ở môi trường MS-B5 + 1mg/l zeatin + 0,2 mg/l GA
3
+ 30mg/l Glutamin
saccaroza + 0,3% phytagel.
Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Xử lý đột
biến, phương pháp lai hữu tính, chọn lọc cá thể, nhập nội hay phương
pháp ứng dụng công nghệ sinh học cho đến nay tập đoàn các giống đậu
tương ở Việt Nam khá phong phú.
Xét về cơ bản đậu tương ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm:
nhóm chín sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn. Nhóm chín
sớm: có thời gian sinh trưởng ngắn từ 75-80 ngày. Một số giống chín sớm
thuộc các giống cũ, địa phương như: Cúc Lục Ngạn, Lơ Hà Bắc được
trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc có đặc
điểm là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhưng năng suất thấp, hiện nay
vẫn được trồng ở Miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ.

sản xuất đậu tương trên thế giới trong nhữmg năm gần đây được trình bày ở
bảng 5.
Bảng 5: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm gần đây
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2005
91,39
23,00
209,53
2006
92,99
23,82
221,50
2007
94,90
24,36
219,70
2008
96,87
23,84
230,95
2009
99,50
22,43
223,18

30,19
29,03
87,66
2007
29,33
22,77
66,77
2008
29,93
28,60
85,74
2009
28,84
28,72
82,82
(Nguồn: FAOSTAT Database,2011)) [46]
Trong vòng 5 năm trở lại đây diện tích đậu tương của Mỹ có sự giảm
xuống đáng kể từ 30,19 triệu ha năm 2006 xuống 28,84 triệu ha năm 2009,
sản lượng đạt cao nhất năm 2006 đạt trên 87 triệu tấn, đây là năm mà nước
Mỹ đạt đỉnh cao cả về diện tích cũng như năng suất và sản lượng, khẳng định
vị trí số một của mình về sản xuất đậu tương. Tới năm 2009 năng suất đậu
tương của Mỹ giảm gần 1 tạ/ha so với năm 2006, do đó sản lượng đậu tương
giảm còn 82,82 triệu tấn. Mặc dù giảm cả về năng suất và sản lượng nhưng
Mỹ luôn là nước đứng đầu về sản xuất đậu tương trên thế giới. Cây đậu

Trích đoạn Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương tham Một số loại sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu Năng suất thực thu của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm Năng suất thực thu của các giống đậu tương sản xuất thử trên đồng Đánh giá của người dân đối với các giống đậu tương sản xuất thử trên
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status