Luận Văn thạc sĩ về Lựa chọn thị trường niêm yết chứng khoán ra nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam - Pdf 22



2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả được nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng, không trùng lắp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.

Tác giả luận án
3
MỤC LỤC
Nội dung Trang

Trang phụ bìa 1
Lời cam đoan 2
Mục lục 3
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt 6
Danh mục các bảng 7

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển giáo dục đại học 53
1.3.
KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
62 4
1.3.1.
Chính sách phát triển giáo dục ở các nước phát triển, đang phát
triển và nền kinh tế chuyển đổi
62
1.3.2.

Những kinh nghiệm rút ra cho việc hoàn thiện chính sách phát
triển giáo dục đại học ở các nước đối với nước ta
79

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM

85
2.1.

KHÁI QUÁT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC VIỆT NAM TỪ SAU ĐỔI MỚI ĐẾN NAY
85
2.1.1.

Quá trình đổi mới nội dung chính sách phát triển giáo dục đại

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
164
3.1.1.

Bối cảnh và xu thế phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong
những thập niên đầu của thế kỷ XXI
164
3.1.2.
Quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học ở
Việt Nam những năm tới
169
3.2.

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM
175 5
TỚI
3.2.1.

Thúc đẩy tăng trưởng về quy mô, số lượng sản phẩm giáo dục
đại học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội
175
3.2.2.
Tiếp tục đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục đại học 176
3.2.3. Thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục đại học 180
3.3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH

218
TÀI LIỆU THAM KHẢO 220 6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Giáo dục đại học: GDĐH
Kinh tế thị trường: KTTT
Chủ nghĩa xã hội: CNXH
Xã hội chủ nghĩa: XHCN
Công nghiệp hóa: CNH
Hiện đại hóa: HĐH
Xã hội hóa: XHH
Đại học: ĐH
Cao đẳng: CĐ
Ngân sách nhà nước: NSNN
Công nghệ thông tin: CNTT
Truyền thông: TT
Hợp tác quốc tế: HTQT
Ngân hàng thế giới: WB
Tổ chức thương mại thế giới: WTO
Tổ chức thuế quan thế giới: GATS
Khoa học: KH

cán bộ giảng dạy mỗi vùng so với cả nước năm 2005
Bảng 17. Tỷ lệ sinh viên trường công lập và trường ngoài công lập
Bảng 18. Diện tích thuê, mượn của một số trường đại học dân lập và tư thục
Bảng 19. Tỷ lệ sinh viên người dân tộc và quy mô cử tuyển 8
Bảng 20. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có bằng ĐH, CĐ năm 2001
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1. Tăng trưởng quy mô đào tạo 2001-2005 theo trình độ đào tạo
Hình 2. Tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học từ 2001-2005
Hình 3. Tốc độ tăng sinh viên và giảng viên đại học, cao đẳng
Hình 4. Số sinh viên/1 giảng viên 1990-2006
Hình 5. Cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng dạy theo học hàm, học vị
Hình 6. Cơ cấu đầu tư GD và ĐT trong tổng đầu tư xã hội

10
2. Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề chính sách phát triển GDĐH đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới đề cập đến. Có thể khái quát trên một số vấn đề chính sau đây:
Thứ nhất, các nhà kinh tế học hiện đại quan niệm, sản phẩm giáo dục là
một loại dịch vụ, trong nền kinh tế thị trường cần đặt nó trong môi trường cạnh
tranh để lựa chọn được những dịch vụ tốt. Về vấn đề này có lẽ Milton Friedman
(1912-2006), giáo sư Trường Đại học Chicago (Mỹ), là nhà kinh tế học đầu tiên
nêu lên. Theo ông, giống như mọi hàng hóa mang tính dịch vụ khác, sản phẩm
giáo dục cần được đặt trong môi trường cạnh tranh để đào thải những sản phẩm
xấu và phát triển những dịch vụ tốt. Tính chất công của giáo dục, theo ông, nên
đặt trong sự quản lý của chính phủ bằng việc phân phối ngân sách, quy định các
khuôn khổ pháp lý, cung cấp phiếu giáo dục…. Các trường, học viện sẽ là đơn vị
cung cấp sản phẩm như chương trình, môi trường học…để người tiêu dùng (phụ
huynh và người học) đưa ra quyết định cuối cùng. Tư tưởng của M. Friedman
ngay lập tức được GDĐH tiếp cận và thể hiện trong chính sách phát triển của nó
với hai lý do chính:
- Ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra ý nghĩa quan trọng của
nguồn lực con người trong phát triển kinh tế, trên cơ sở đó khẳng định đầu tư
cho giáo dục-đào tạo là đầu tư vào nguồn vốn con người, đầu tư cho phát triển và
đầu tư cho tương lai. Gary S. Becker-nhà kinh tế học người Mỹ được giải thưởng
Nobel về kinh tế năm 1992, Schultz (1961), Denison (1962), B.F. Kiker (1972),
Gareth William (1984), George Psacharopoulos và Maureen Woodhall (1985),
Jacques Hallak (1990), Bruce E. Kaufman và Julie L Hotchkis (2000)..., trước đó 11
nữa là Ricardo, Adam Smith đều thống nhất đầu tư cho giáo dục-đào tạo và việc
nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bao gồm cả việc giải quyết vấn đề dinh
dưỡng và kế hoạch hoá gia đình, được xem như quá trình đầu tư cơ bản. G.S.

vào năm 1960; 28 triệu vào năm 1970; 46 triệu vào năm 1980 và 65 triệu vào
năm 1991. Chỉ tính các nước đang phát triển, năm 1960 tổng quy mô sinh viên là
3 triệu, đã tăng lên 7 triệu vào năm 1970, rồi 16 triệu vào năm 1980 và đạt 30
triệu vào năm 1991.
Thứ hai, sự gia tăng quy mô trong điều kiện nguồn lực hạn hẹp đã làm cho
chất lượng giáo dục đại học bị đe doạ, đặt các chính phủ phải tự tìm ra phương
hướng và giải pháp(chính sách) riêng cho quốc gia của họ. Theo tổng kết của
World Bank, tựu trung các phương hướng và giải pháp của các quốc gia gồm
những khía cạnh sau:
- Tăng cường đa dạng hoá của cơ sở đào tạo đại học, mà chủ yếu là thay
đổi các nhiệm vụ của nhà trường đại học và phát triển các cơ sở đào tạo đại học
mới phi chuẩn.
- Đa phương hoá việc tài trợ cho các cơ sở của giáo dục đại học và xác
định vai trò nhà nước đối với giáo dục đại học thông qua chính sách tài chính để
can thiệp trực tiếp vào kết quả đào tạo của các nhà trường đại học. Việc đa
phương hoá được thực hiện theo 3 nội dung: huy động tối đa nguồn tài chính tư
nhân; thu hồi chi phí đào tạo thông qua hỗ trợ tài chính cho các sinh viên (cho
vay sinh viên) và nâng cao hiệu quả của việc cấp phát, sử dụng các nguồn lực
của giáo dục đại học. 13
- Tập trung vào các khía cạnh chất lượng, sự thích ứng và tính công bằng
trong giáo dục đại học.
Theo Bikas C.Sanyal (1995), những bài học về xây dựng chính sách phát
triển GDĐH trên thế giới trong những năm qua có thể khái quát trong 6 điểm: i).
Hợp nhất các trường đại học nhỏ để thành lập đại học lớn hơn, đào tạo đa ngành,
đa lĩnh vực (xảy ra ở Trung quốc, Australia, Hà Lan và Anh....); ii). cải tổ về
quản lý trường đại học (xảy ra ở hầu hết các nước); iii). đa dạng hoá các loại
hình đào tạo đại học (chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển; các nước Đông

Đối tượng nghiên cứu của luận án này là chính sách phát triển GDĐH dưới
góc độ kinh tế-chính trị, bao gồm các khía cạnh: Quan điểm, mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung, phương pháp và các điều kiện bảo đảm cho quá trình hoạch định,
tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục đại học ở nước ta.
Chính sách phát triển giáo dục đại học có phạm vi rộng. Luận án này tiếp cận
chính sách phát triển giáo dục với các nội dung cơ bản là chính sách tăng trưởng,
chính sách chất lượng và chính sách cơ cấu trong phát triển giáo dục đại học.
Về thời gian, luận án chủ yếu đề cập tới thực trạng chính sách phát triển
giáo dục đại học từ khi đổi mới đến nay và khuyến nghị cho những năm tới. 15

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu chính sách phát triển GDĐH nằm trong phạm vi của lĩnh vực
khoa học liên ngành, bao gồm kinh tế học, chính trị học, quản trị học, xã hội học,
giáo dục học, khoa học lịch sử và các khoa học khác....
- Sử dụng cách tiếp cận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, với công cụ
trừu tượng hóa, kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, đối chiếu,
so sánh để phân tích làm rõ những kết quả nghiên cứu của luận án.
- Thu thập thông tin, số liệu thống kê, tư liệu, kế thừa các kết quả nghiên
cứu của các cuộc điều tra, khảo sát đã được công bố, các thông tin từ kỷ yếu hội
nghị hội thảo quốc tế, khu vực và trong nước để đưa ra các kinh nghiệm quốc tế,
đánh giá thực trạng chính sách phát triển GDĐH ở Việt nam hiện nay, làm căn
cứ cho các kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển GDĐH những năm tới.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
1. Về khía cạnh lý thuyết, luận án xây dựng khung lý thuyết phân tích và
đánh giá chính sách phát triển giáo dục đại học trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam phù hợp với những nguyên
17
dục đại học. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều
kiện để các chủ thể ngoài bộ máy nhà nước tham gia có hiệu quả vào quá trình
hoạch định, thực thi và giám sát thực hiện chính sách phát triển giáo dục đại học.
7. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chính sách phát triển giáo dục đại
học trong điều kiện kinh tế thị trường.
Chương 2: . Thực trạng chính sách phát triển giáo dục đại học ở Việt
Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển giáo dục đại học ở Việt Nam những năm tới.

CHƯƠNG 1


ch ci thin nhng la chn cỏ nhõn sn cú cho tt c mi ngi, m còn to ra
mt lc lng lao ng cú nng lc sỏng to, bit cht lc v ỏp dng cỏc tri
thc thu c t kt qu ca cỏc cụng trỡnh nghiờn cu khoa hc vo sn xut v
i sng. GDH gúp phn lm tng nng sut lao ng v nõng cao mc sng
cho ton b cỏc thnh viờn trong xó hi; góp phần xoỏ b khong cỏch thu nhp
gia ngi giu v ngi nghốo thông qua việc trang bị cho ngi học nhng tri
thc v k nng cn thit kim sng.
GDH cú vai trũ c bit quan trng cho s phn thnh ca mt nn kinh
t hin i- nn kinh t tri thc, đợc dự báo sẽ ngy cng có ý nghĩa quyt
nh đến s thnh vợng của nhân loại trong tng lai. Liên Hiệp quốc xác định
giỏo dc nói chung, GDH nói riêng l quyn con ngi [65, tr.227-237]; l
phng tin phỏt trin riờng ca mi cỏ nhõn, phng tin xõy dng nn vn
hoỏ, chia s truyn thng v cung cp sc mnh cho xó hi núi chung v l mt
phng tin tớch lu ti sn v kh nng cnh tranh ca cỏ nhõn v xó hi
(Bowen, 1980; Scott, 1998).
Trong nn KTTT Vit Nam, GDH va l mt quỏ trỡnh, va l mt
hnh ng. L mt hnh ng, GDH c thc hin di hỡnh thc cung cp
sc lao ng ca cỏc giỏo s, ging viờn cho ngi hc v ngi hc mua lao
ng ca ngi dy bng phớ, hc phớ, hoc úng thu nh nc tr cụng, tr
lng cho h. Di gúc phõn cụng lao ng xó hi trong nn sn xut hng 20
hoá, loại lao động giảng dạy của các giáo sư, giảng viên không sản xuất ra tư
bản. Theo K. Marx, đó là loại lao động phi sản xuất và khi trao đổi, nó được
mua-bán như một dịch vụ và hàng hoá thông thường. K. Marx viết: “Trong
trường hợp tiền trực tiếp được trao đổi lấy loại lao động sản xuất không sản xuất
ra tư bản, do đó là lao động phi sản xuất thì lao động ấy được mua như là một
dịch vụ. Biểu hiện ấy nói chung chẳng qua là giá trị sử dụng đặc biệt mà lao
động ấy cung cấp, giống như mọi hàng hoá khác”[36, tr.98].

dịch vụ ấy cho tôi-không phải để phát triển các năng lực của tôi, mà
là để có được khả năng kiếm tiền, và nếu khi làm như vậy tôi thật sự
lĩnh hội được điều gì đó-điều này nó hoàn toàn không phụ thuộc vào
việc trả tiền cho dịch vụ này-thì những chi phí cho việc học tập ấy,
cũng như các chi phí vào việc nuôi tôi đều thuộc những chi phí sản
xuất ra sức lao động của tôi. Nhưng tính chất hữu ích đặc biệt của
dịch vụ ấy không hề làm thay đổi quan hệ kinh tế đó, và nó không
phải là quan hệ mà trong đó tiền sẽ được tôi biến thành tư bản hoặc
thông qua quan hệ ấy người thực hiện dịch vụ, thày giáo, sẽ biến tôi
thành nhà tư bản của mình, thành người chủ của mình. Do vậy đối
với tính chất kinh tế của quan hệ đó thì hoàn toàn không cần thiết
xem thầy thuốc có chữa khỏi bệnh cho tôi hay không, thày giáo có
dạy tôi đạt kết quả hay không, luật sư có làm cho tôi thắng kiện hay
không. Ở đây người ta trả tiền cho bản thân dịch vụ, xét về bản chất 22
của chính nó thì kết quả của dịch vụ ấy không được người cung cấp
dịch vụ đảm bảo. Việc trả công cho đại bộ phận các dịch vụ thuộc
những chi phí tiêu dùng các hàng hoá, ví dụ, những dịch vụ của bà
đầu bếp, của người hầu gái v.v..[36, tr.97].
Theo Adam Smith, trong xã hội không ai cung ứng sản phẩm lao động của
mình không công cho người khác. Vì vậy, người mua dịch vụ GDĐH phải trả
phí sử dụng dịch vụ. Thứ phí đó là để bù đắp chi phí lao động cần thiết (bao gồm
lao động sống và lao động vật hoá) để sản xuất ra dịch vụ.
Là một loại sản phẩm dịch vụ, GDĐH có đầy đủ các tính chất kinh tế giống
như các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác, nhưng nó không thích hợp với
việc mua-bán hàng hoá, bởi vì theo K. Marx:
Những dịch vụ, nói cách khác, những giá trị sử dụng thuộc loại nào
đó-kết quả của những hình thức hoạt động lao động nào đó-được thể

cầu GDĐH thường phụ thuộc vào sự khác biệt về mức lương hay thu nhập (giữa
người có và không có văn bằng đại học). Sau nữa là khả năng thành công trong
việc tìm kiếm công ăn việc làm trong khu vực công nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp của
người có hoặc không có văn bằng đại học). Tiếp theo là các chi phí trực tiếp liên
quan đến giáo dục (chẳng hạn như học phí và lệ phí). Cuối cùng là chi phí cơ hội
hay chi phí gián tiếp liên quan đến giáo dục (số tiền người sinh viên có thể thu 24
được nếu không đi học). Không chỉ có thế, GDĐH còn là một loại hàng hoá đặc
biệt vì có những đặc tính của hàng hoá công (lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá
nhân, có tính bền vững đi theo suốt cuộc đời con người và người mua cuối cùng
cũng là người tiêu thụ). Vì lý do lợi nhuận ngắn hạn, một số cơ sở GDĐH có thể
cung cấp những người tốt nghịêp thiếu chất lượng. Sự lạm phát bằng cấp thiếu
tiêu chuẩn chất lượng sẽ làm tăng tổn phí giao dịch trong thị trường lao động và
làm suy giảm hiệu năng của KTTT. Ngoài ra, KTTT có thể sẽ làm cho một bộ
phận người trở lên nghèo hơn nên không có khả năng chi trả học phí, mặc dù có
năng lực học tập; hoặc một số cha mẹ đánh giá thấp lợi ích học vấn đại học nên
không đầu tư cho con cái đi học...Cho dù trường hợp nào xảy ra, để vừa hạn chế
các tổn phí giao dịch trong thị trường lao động do chất lượng đào tạo thấp, vừa
bảo đảm cơ hội học tập đại học ngang nhau cho mọi cá nhân trong xã hội
XHCN, giáo dục đại học phải có sự can thiệp của nhà nước. Nói khác đi, xét
dưới ý niệm công bằng xã hội, GDĐH là một hàng hoá mà chính phủ phải can
thiệp mạnh mẽ vào thị trường thông qua các biện pháp như: Tài trợ trực tiếp cho
đào tạo, nghiên cứu khoa học; khuyến khích tư nhân (kể cả tư nhân nước ngoài)
đầu tư phát triển GDĐH, nhất là dưới hình thức vô vụ lợi và điều tiết chất lượng
GDĐH công cũng như tư.
Dịch vụ
GDĐH không chỉ là loại sản phẩm dịch vụ có lợi ích ngoại sinh cao, mà còn là loại sản phẩm
đặc biệt vì giá cả dịch vụ biến động không theo một tỷ lệ nhất định với năng suất lao động. Về lý thuyết, đối với

GDĐH
trở thành nơi
để chính phủ triển khai và
thi hành các chính sách công quan trọng. Thị trường này trở nên sôi động khi nền
GDĐH chuyển sang giai đoạn đáp ứng nhu cầu của số đông (đại chúng), tấm
bằng đại học trở thành tấm giấy thông hành vào đời của từng cá nhân (ở cả
những nước phát triển và đang phát triển), GDĐH được xem là phương tiện chủ
yếu mang lại lợi ích cho cá nhân và chi tiêu cho GDĐH tạo ra áp lực ngày càng
tăng lên đối với ngân sách nhà nước (NSNN). Khi mức đầu tư NSNN tính trên
đầu sinh viên giảm liên tục, như một kết quả, trường đại học phải đi tìm các
nguồn thu khác ngoài NSNN, trong đó có việc thu học phí và mở rộng các hoạt
động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, mua hoặc bán quyền sở hữu 26
trí tuệ và sản xuất thử nghiệm có tính chất kinh doanh. Cơ chế cạnh tranh giữa
các trường đại học trong nghiên cứu khoa học và hoạt động đào tạo xuất hiện.
Hệ thống trường đại học tư thục thuộc sở hữu tư nhân ra đời. Về công tác quản
lý, quản trị và hành chính, hệ thống GDĐH đòi hỏi phải được vận hành một cách
có hiệu quả hơn. Đây chính là các yếu tố và những tác nhân của quá trình hình
thành thị trường dịch vụ GDĐH.
Theo P. Williams (1996), thị trường dịch vụ GDĐH có một số ưu điểm
chính. Một là, thị trường làm cho GDĐH đáp ứng tốt hơn nhu cầu của phát triển
kinh tế - xã hội. Sự ra đời của thị trường dịch vụ GDĐH từng bước giảm bớt sự
tham gia trực tiếp của chính phủ trong hoạt động điều hành trường đại học;
chuyển quyền ra quyết định từ bộ, trường và khoa sang sinh viên và gia đình;
gắn kết các trường đại học với nền kinh tế và cộng đồng doanh nghiệp thông qua
cơ chế đặt hàng đào tạo, thành lập trường đại học trong các công ty lớn hay lập
các công ty dịch vụ hoặc kinh doanh bên trong trường đại học, đồng thời các
giáo sư, giảng viên đại học có thể làm việc bán thời gian ở các doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status