Quản lý thu chi ngân sách nhà nước tại huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc - Pdf 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH PHONG

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày……tháng….năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Phong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của trƣờng
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là
PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa
9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 4
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 11
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp ngân sách 15
1.1.4. Nội dung công tác quản lý NSNN 20
1.1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN ở Việt Nam 28
1.2.1. - Trung Quốc 28
1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách tại Pháp 29
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình 31
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
1.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm quản lý NSNN tại các địa
phƣơng trong nƣớc 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 36
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng 36
2.3.2. 37

VĨNH PHÚC 97
4.1. Quan điểm, định hƣớng về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện
Tam Đảo trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội từ năm 2011-2015
tầm nhìn đến năm 2020 97
4.1.1. Quan điểm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện Tam Đảo 97
4.1.2. Định hƣớng về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện Tam Đảo 98
4.1.3. Mục tiêu trong thời gian tới về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 98
4.2. Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý NSNN ở huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc từ 2015 và tầm nhìn đến 2020 98
4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn thu NSNN 98
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi NSNN 101
4.2.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá và quản lý NSNN 104
4.2.4. Các giải pháp khác 106
4.3. Kiến nghị 108
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính 108
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc 109
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nƣớc
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NS : Ngân sách
NSĐP : Ngân sách địa phƣơng

Bảng 3.13: Lập kế hoạch dự toán chi ngân sách huyện Tam Đảo 68
Bảng 3.14: Thực trạng chi NS huyện Tam Đảo theo lĩnh vực kinh tế 70
Bảng 3.15: Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện Tam Đảo theo địa phƣơng
trong huyện 74
Bảng 3.16: Tổng hợp chi ngân sách huyện Tam Đảo (2011-2013) 75
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện chi ngân sách so với dự toán theo từng lĩnh vực 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế 6
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN Việt Nam 17
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam
Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc 51

tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì việc quản lý NSNN trong
thời gian qua vẫn còn thất thoát, xảy ra tình trạng lãng phí, tham nhũng. Sự yếu
kém trong việc quản lý thu, chi NSNN đã đặt ra cho chúng ta cần có cái nhìn sâu
hơn về tình trạng thâm hụt NSNN. Trong điều kiện hiện nay, NSNN còn bội chi,
yêu cầu thu NSNN là: đảm bảo tập trung nguồn thu, tăng cƣờng bồi dƣỡng
nguồn thu. Vấn đề này đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
nhằm đảm bảo đủ nguồn lực, phục vụ tốt cho chiến lƣợc phát triển KT - XH mà
Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2
Trong bối cảnh chung của đất nƣớc, huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc những
năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng
đổi mới. Qua gần 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách huyện đang
ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo
đƣợc những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nƣớc mà còn dành phần
đáng kể cho đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu,
chi ngân sách của huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn
chƣa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu
ngân sách còn hạn chế,… Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tƣ
còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tƣ còn thấp, gây lãng phí; chi
thƣờng xuyên còn vƣợt dự toán.
Tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ; quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2011 - 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện Tam Đảo đã đề ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu, chi Ngân sách Nhà nước

2011 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu và thực hiện tại huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN của các Quận, huyện có điều kiện
tƣơng tự nhƣ huyện Tam Đảo (trong tỉnh Vĩnh Phúc) trong bối cảnh hội nhập kinh
tế của nƣớc ta hiện nay. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo,
điều hành thu, chi NSNN góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn huyện
Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, đƣợc cấu tạo gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSNN tại huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt

tiêu dùng xã hội. Nhà nƣớc bằng quyền lực chính trị của mình và xuất phát từ nhu
cầu về tài chính để thực hiện các chức năng của nhà nƣớc đã xác định các khoản
thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy sự tồn tại của nhà nƣớc, vai trò của nhà nƣớc
đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại của nhà
nƣớc và tính chất hoạt động của nó. NSNN đƣợc sử dụng để phân phối các nguồn
tài chính hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, đồng thời nhà nƣớc coi ngân sách là
công cụ tài chính để kiểm tra các hoạt động KT-XH. Quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các quan hệ tài chính và đƣợc thể hiện ở
phần thu cũng nhƣ chi của NSNN. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên bản chất
kinh tế của NSNN.[8]
Trong thực tế nhìn bề ngoài của hoạt động NSNN biểu hiện đa dạng với hình
thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của nhà nƣớc ở các lĩnh vực hoạt
động KT-XH. Các khoản thu chi này đƣợc tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi
tài chính đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang
tính chất bắt buộc của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu đƣợc tạo
ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân đƣợc sáng tạo ra trong khu vực sản
xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của NSNN mang tính chất cấp phát phục
vụ cho đầu tƣ phát triển và tiêu dùng của xã hội. Nhƣ vậy về hình thức có biểu hiện:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc có trong dự toán, đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc. [10]
Tuy nhiên trong hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn
tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung là NSNN. Trong quá trình phân phối đó làm phát sinh các quan hệ tài
chính giữa một bên là nhà nƣớc và một bên là các chủ thể xã hội. Những quan
hệ tài chính này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế NSNN với các doanh nghiệp: các quan hệ kinh tế này phát
sinh trong quá trình hình thành các nguồn thu của ngân sách dƣới hình thức các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời ngân sách chi hỗ trợ cho sự phát triển
của doanh nghiệp dƣới hình thức xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn


NSNN
Khu vực
doanh nghiệp
Các đơn vị HC
sự nghiệp
Các tầng lớp
dân cƣ
Thị trƣờng tài
chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7
NSNN ban hành năm 2002 quy định: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp
của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng và thúc đẩy SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính chất cƣỡng bức, bắt buộc mọi ngƣời dân, mọi thành phần kinh tế phải
tuân thủ thực hiện.[9]
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thƣờng xuyên thay đổi cho phù hợp với

cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng nguồn vốn của Nhà nƣớc để lập kế hoạch chi, quản lý sử dụng ngân sách
đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nƣớc, phục vụ các mục
tiêu KT-XH.[13]
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao. Muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi, làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trƣớc,
trong và sau khi chi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phƣơng và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Chủ thể quản lý là Nhà nƣớc, các bộ phận của ngân sách là đối tƣợng, khách

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng phù
hợp với phân cấp quản lý xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn kinh tế.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. Việc
ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối với ngân sách của từng
cấp, từng địa phƣơng.[4]
Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên để bảo đảm công
bằng, phát triển cần đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu từ
ngân sách cấp dƣới.[17]
Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng
thu hàng năm mà NSĐP đƣợc hƣởng để phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Sau
mỗi kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực
hiện giảm doanh số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tỷ lệ phân trăm (%) điều tiết
số thu nộp về ngân sách cấp trên.
Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu theo quy
định trên, không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ.
NSNN đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí lớn hơn
tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào đầu tƣ phát triển,
trƣờng hợp bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tƣ phát triển và tiến tới cân
bằng thu, chi ngân sách.


+ Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nƣớc: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho các hoạt
động của nhà nƣớc trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những
nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này đƣợc hình thành từ các khoản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

12
thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN trong bất kỳ
chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
+ NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trƣờng, bình ổn
giá và chống lạm phát: Đặc điểm nổi bật của nền KTTT là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản trên thị trƣờng là
cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn từ ngành này
sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác. Việc dịch chuyển vốn
hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân
đối. Do đó, để bảo đảm lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc
phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thông qua
công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dƣới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử
dụng các quỹ dự trữ hàng hóa và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều
tiết thị trƣờng NSNN còn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông
qua việc sử dụng các công cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút
viện trợ nƣớc ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó
góp phần kiểm soát lạm phát.(11)
+ NSNN là công cụ định hƣớng phát triển sản xuất: Để định hƣớng và thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công
cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho NSNN, mặt khác nhà nƣớc sử dụng thuế với các
loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và

Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dƣới bất kỳ
chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nƣớc. Nhà nƣớc muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nƣớc có đƣợc do quản lý tốt nguồn thu ngân sách.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chế độ, chính sách thu để có cơ chế tổ chức quản lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trƣờng bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu theo quy định, các chế độ
miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi
trƣờng thuận lợi đối với sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

14
phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế - xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lƣợng và sản
lƣợng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức sẽ dẫn tới
giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngƣợc lại,
giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng cân bằng. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, nhà nƣớc sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lƣợng của nền
kinh tế cũng nhƣ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.[9]
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:

nhà nƣớc. Trong quá trình điều tiết thị trƣờng việc quản lý chi ngân sách có vai trò
rất lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế
lạm phát nhà nƣớc cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng
cung tổng cầu, hạn chế đầu tƣ của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống
lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nƣớc tăng chi đầu tƣ để
tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế. [18]
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trƣờng kinh tế, Nhà nƣớc sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát
triển, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tƣợng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trƣởng nền kinh tế thông qua đầu tƣ cơ sở hạ tầng, đầu tƣ vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tƣ vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.[13]
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp ngân sách
1.1.3.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Một là, Hệ thống NSNN của nƣớc ta đƣợc xây dựng trên các nguyên tắc: Đảm
bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia. Đó là điều kiện quan trọng để đƣa mọi
hoạt động thu chi của NSNN ở các cấp đi đúng quỹ đạo quản lý kinh tế, tài chính của
nhà nƣớc, tạo nên mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các cấp ngân sách làm cho hoạt động
ngân sách phù hợp với sự vận động của các phạm trù kinh tế tài chính khác.
Hai là, Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống NSNN, vừa
phát huy sức mạnh của cả hệ thống vừa đảm bảo tính năng động sáng tạo của mỗi
cấp cơ sở trong việc sử lý các vấn đề của ngân sách trong hệ thống NSNN, ngân
sách trung ƣơng đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc
kinh tế-xã hội trên phạm vi toàn quốc. Hoạt động thu, chi của ngân sách trung ƣơng
(NSTW) có ảnh hƣởng lớn đến các mặt cân đối lớn trong đời sồng kinh tế-xã hội
của đất nƣớc. ngân sách địa phƣơng là công cụ tài chính quan trọng giúp chính

Trích đoạn Công tác lập dự toán, quyết toán và thanh kiểm tra ngân sách của huyện Nhân tố về bộ máy và cán bộ thực thi nhiệm vụ Nhận xét chung về công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc giai đoạn Quan điểm, định hƣớng về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý NSNN ở huyện Tam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status