Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc ( Luận văn thạc sĩ) - Pdf 49

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH PHONG

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH PHONG

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm

THÁI NGUYÊN - 2014

thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa
9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .
Vĩnh Phúc, ngày……tháng….năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................... 3

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 36
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng ........................................ 36
2.3.2.

................ 37

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO ............................................................................. 38
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội của huyện Tam Đảo .................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 40
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc ......... 42
3.1.4. Giới thiệu về phòng Tài chính - kế hoạch của huyện Tam Đảo ..................... 48
3.2. Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc của huyện Tam Đảo .............. 52
3.2.1. Quản lý thu NSNN của huyện Tam Đảo........................................................ 52
3.2.2. Đánh giá công tác quản lý thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc so với dự
toán qua các năm ........................................................................................... 63
3.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc................................................... 68
3.2.4. Công tác lập dự toán, quyết toán và thanh kiểm tra ngân sách của huyện
Tam Đảo ......................................................................................................... 82
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Tam Đảo .......................................................................... 83
3.3.1. Nhân tố về thể chế tài chính ............................................................................ 83
3.3.2. Nhân tố về bộ máy và cán bộ thực thi nhiệm vụ............................................. 83
3.3.3. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập.................................. 85
3.4. Nhận xét chung về công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc giai đoạn
2011-2013 trên địa bàn huyện Tam Đảo ........................................................ 85


/>

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nƣớc

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

NSTW


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình cơ cấu đất đai của huyện Tam Đảo giai đoạn 2011-2013........ 44
Bảng 3.2: Tình hình dân số, diện tích, mật độ dân số huyện Tam Đảo giai đoạn
2011 - 2013 .............................................................................................. 45
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Tam Đảo .................. 45
Bảng 3.4: Kế hoạch dự toán thu NSNN huyện Tam Đảo theo phân cấp ................. 53
Bảng 3.5: Dự toán thu ngân sách theo từng lĩnh vực kinh tế ................................... 54
Bảng 3.6: Dự toán thu ngân sách theo từng địa phƣơng trong huyện ..................... 55
Bảng 3.7: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Đảo ................... 57
Bảng 3.8: Tình hình thu ngân sách huyện theo từng lĩnh vực kinh tế ...................... 58
Bảng 3.9: Thực hiện thu ngân sách theo từng địa phƣơng trong huyện .................. 61
Bảng 3.10: Cơ cấu các khoản thu cân đối ngân sách nhà nƣớc tại Tam Đảo ........... 63
Bảng 3.11: Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện theo từng lĩnh vực .......... 64
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện thu ngân sách so với dự toán hàng năm trên địa
bàn huyện theo từng lĩnh vực ngành........................................................ 66
Bảng 3.13: Lập kế hoạch dự toán chi ngân sách huyện Tam Đảo ........................... 68
Bảng 3.14: Thực trạng chi NS huyện Tam Đảo theo lĩnh vực kinh tế...................... 70
Bảng 3.15: Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện Tam Đảo theo địa phƣơng
trong huyện .............................................................................................. 74
Bảng 3.16: Tổng hợp chi ngân sách huyện Tam Đảo (2011-2013) ........................ 75
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện chi ngân sách so với dự toán theo từng lĩnh vực ..........76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì việc quản lý NSNN trong
thời gian qua vẫn còn thất thoát, xảy ra tình trạng lãng phí, tham nhũng. Sự yếu
kém trong việc quản lý thu, chi NSNN đã đặt ra cho chúng ta cần có cái nhìn sâu
hơn về tình trạng thâm hụt NSNN. Trong điều kiện hiện nay, NSNN còn bội chi,
yêu cầu thu NSNN là: đảm bảo tập trung nguồn thu, tăng cƣờng bồi dƣỡng
nguồn thu. Vấn đề này đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
nhằm đảm bảo đủ nguồn lực, phục vụ tốt cho chiến lƣợc phát triển KT - XH mà
Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
Trong bối cảnh chung của đất nƣớc, huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc những
năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng
đổi mới. Qua gần 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách huyện đang
ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo
đƣợc những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nƣớc mà còn dành phần
đáng kể cho đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu,
chi ngân sách của huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn
chƣa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu
ngân sách còn hạn chế,… Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tƣ
còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tƣ còn thấp, gây lãng phí; chi
thƣờng xuyên còn vƣợt dự toán.
Tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ; quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2011 - 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý NSNN huyện Tam Đảo.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thông qua số liệu của huyện từ năm
2011 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu và thực hiện tại huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN của các Quận, huyện có điều kiện
tƣơng tự nhƣ huyện Tam Đảo (trong tỉnh Vĩnh Phúc) trong bối cảnh hội nhập kinh
tế của nƣớc ta hiện nay. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo,
điều hành thu, chi NSNN góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn huyện
Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, đƣợc cấu tạo gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSNN tại huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

mang tính chất không hoàn lại trực tiếp đƣợc hƣớng vào đầu tƣ phát triển kinh tế và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
tiêu dùng xã hội. Nhà nƣớc bằng quyền lực chính trị của mình và xuất phát từ nhu
cầu về tài chính để thực hiện các chức năng của nhà nƣớc đã xác định các khoản
thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy sự tồn tại của nhà nƣớc, vai trò của nhà nƣớc
đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại của nhà
nƣớc và tính chất hoạt động của nó. NSNN đƣợc sử dụng để phân phối các nguồn
tài chính hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, đồng thời nhà nƣớc coi ngân sách là
công cụ tài chính để kiểm tra các hoạt động KT-XH. Quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các quan hệ tài chính và đƣợc thể hiện ở
phần thu cũng nhƣ chi của NSNN. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên bản chất
kinh tế của NSNN.[8]
Trong thực tế nhìn bề ngoài của hoạt động NSNN biểu hiện đa dạng với hình
thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của nhà nƣớc ở các lĩnh vực hoạt
động KT-XH. Các khoản thu chi này đƣợc tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi
tài chính đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang
tính chất bắt buộc của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu đƣợc tạo
ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân đƣợc sáng tạo ra trong khu vực sản
xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của NSNN mang tính chất cấp phát phục
vụ cho đầu tƣ phát triển và tiêu dùng của xã hội. Nhƣ vậy về hình thức có biểu hiện:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc có trong dự toán, đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc. [10]
Tuy nhiên trong hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn
tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung là NSNN. Trong quá trình phân phối đó làm phát sinh các quan hệ tài


NSNN

Các tầng lớp
dân cƣ

Thị trƣờng tài
chính

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế
Nhƣ vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một quỹ tiền
tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ánh các quan hệ
kinh tế trong qua trình phân phối. Từ sự phân tích trên cho thấy: NSNN là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã
hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc nhằm thực hiện nhiệm
vụ và chức năng của nhà nƣớc.[11]
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Xét về mặt nội dung kinh tế, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối
nảy sinh trong quá trình nhà nƣớc dùng quyền lực chính trị để tập trung một bộ
phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhà nƣớc. Luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
NSNN ban hành năm 2002 quy định: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp
của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ


8
nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi NSNN phụ thuộc một phần vào kết quả
của hoạt động thu NSNN. Tại khoản 2 Điều 2 Luật NSNN năm 2002, chi NSNN
bao gồm Các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.[13]
1.1.1.4. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định.
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng nguồn vốn của Nhà nƣớc để lập kế hoạch chi, quản lý sử dụng ngân sách
đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nƣớc, phục vụ các mục
tiêu KT-XH.[13]
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao. Muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi, làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trƣớc,

(NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân
dân (HĐND) và ủy ban nhân dân (UBND).
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
NSTƢ và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
NSTƢ giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc quan
trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối thu - chi ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
NSĐP đƣợc phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong thực hiện những
nhiệm vụ đƣợc giao, tăng cƣờng nguồn lực cho ngân sách xã. Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng phù
hợp với phân cấp quản lý xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn kinh tế.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. Việc
ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối với ngân sách của từng
cấp, từng địa phƣơng.[4]
Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên để bảo đảm công
bằng, phát triển cần đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp

hạn. Mức dƣ nợ từ nguồn huy động không vƣợt quá 30% vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản (XDCB) trong nƣớc hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.[14]
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế- xã hội, an
ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với với
vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng
NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.[21]
NSNN có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng thể hiện
qua các nội dung cơ bản sau:
- Trên góc độ tài chính: NSNN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ nhằm phân
phối sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân từ đó hình thành nguồn tài chính để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc. Thông qua NSNN bảo đảm cho các
lĩnh vực quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, đầu tƣ phát triển.
- Trên góc độ kinh tế: trong nền kinh tế thị trƣờng (KTTT) vai trò của NSNN
đƣợc thay đổi hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia NSNN
có các vai trò nhƣ sau:
+ Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nƣớc: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho các hoạt
động của nhà nƣớc trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những
nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này đƣợc hình thành từ các khoản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN trong bất kỳ
chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
+ NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trƣờng, bình ổn


/>

13
thuế thu nhập lũy tiến, thuế thu nhập đặc biệt… một mặt tạo ra nguồn thu cho
NSNN mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cƣ có thu nhập
cao. Bên cạnh công cụ thuế, ngoài ra còn có các khoản chi của NSNN nhƣ chi trợ
cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển KT-XH: phòng chống dịch bệnh,
phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hóa gia đình…. Là nguồn bổ sung thu
nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp.(12)
Các vai trò của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với các
công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ hoạt động
nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý. Các nhà nƣớc trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và
phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dƣới bất kỳ
chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nƣớc. Nhà nƣớc muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nƣớc có đƣợc do quản lý tốt nguồn thu ngân sách.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chế độ, chính sách thu để có cơ chế tổ chức quản lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.

dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cƣ thực hiện công bằng xã hội. Trƣớc tình hình phân hóa giàu nghèo ngày càng
gia tăng, chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hóa giàu
nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cƣ, góp phần khắc phục những
khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô đƣợc thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chỗ thông qua đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống lạm phát và suy
thoái nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nƣớc phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status