Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang - Pdf 39

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THUÝ HẰNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN SƠN DƢƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THUÝ HẰNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN SƠN DƢƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


ủng hộ của gia đình bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trườ
ản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Khoa sau Đại học;
các thầy, cô giáo giảng dạy tại trườ
k
.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy - GS.TS. Đỗ Đức
Bình đã dành thời gian và tâm huyết để hướng dẫn, chỉ bảo em thực hiện
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn đến gia
đình, bạn bè và các anh chị cô chú đồng nghiệp trong phòng Tài chính Kế
hoạch huyện Sơn Dương đã không ngừng động viên, ủng hộ và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do nhận thức còn hạn chế và thời
gian nghiên cứu có hạn nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các bạn
để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tuyên Quang, ngày 27 tháng 12 năm 2014
Học viên cao học

Lê Thị Thúy Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

1.4.1. Kinh nghiệm của một số huyện của Việt Nam về quản lý thu, chi
NSNN .............................................................................................................. 32
1.4.2. Bài học rút ra cho huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................... 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU, CHI NSNN ........................................................................................... 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu ...................................................................................... 40
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ......................................... 40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt đông thu, chi ngân sách địa phương ...... 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NSNN TẠI HUYỆN SƠN DƢƠNG TỪ NĂM 2011 - 2013 ....................... 43
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý thu chi
NSNN tại huyện Sơn Dương........................................................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 45
3.2. Thực trạng thu, chi NSNN tại huyện Sơn Dương từ năm 2011 – 2013 .. 47
3.2.1. Các văn bản pháp quy về thu – chi NSNN ........................................... 48
3.2.2. Thực trạng thu NSNN ........................................................................... 50
3.2.3. Thực trạng chi NSNN ........................................................................... 58
3.2.4. Cân đối thu chi ngân sách địa phương .................................................. 70
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi NSNN tại huyện Sơn Dương ......... 73
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 73
3.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN .............................. 73
3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 73
3.3.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý huyện Sơn Dương ...................... 75
3.3.5. Nhận thức của người dân với các nghĩa vụ nộp NSNN........................ 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

NSNN

Ngân sách nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

KBNN


CT-XH

Chính trị xã hội

QLKT

Quản lý kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện ........................................ 52
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn huyện ........................... 54
Bảng 3.3. Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn huyện ................................... 62
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện chi ngân sách trên địa bàn huyện ...................... 64
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện chi đầu tư trên địa bàn huyện ............................ 65

vừa chịu sự quy định của Luật NSNN nói chung, vừa chịu sự ảnh hưởng của
phân cấp, cũng như đặc điểm KT - XH ở địa phương nói riêng.
Ngân sách huyện Sơn Dương là một cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức, quản lý thu, chi NSNN huyện
Sơn Dương có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết
được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện. Thực tế qua gần
10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách huyện Sơn Dương ngày
càng vững chắc, nguồn thu ngày càng tăng, không những đảm bảo được các
yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy QLNN, sự nghiệp kinh tế, văn hoá xã hội, an


2
ninh quốc phòng, mà còn dành đáng kể cho chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên,
thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách của huyện hiện nay vẫn còn
nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu NSNN vẫn chưa bao quát được hết các
nguồn thu của huyện, tình trạng thất thu, nợ đọng vẫn xảy ra, nguồn thu ngân
sách còn hạn chế... Hiệu quả chi ngân sách còn chưa cao, chi đầu tư còn dàn
trải, manh mún, thiếu tập trung; chi thường xuyên còn vượt dự toán, việc chấp
hành báo cáo quyết toán của các đơn vị còn chậm.
Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN là một nhiệm vụ cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả tiền, vốn, tài sản Nhà nước. Đối với huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện tốt
sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng thời công tác quản lý chi
NSNN có hiệu quả, chính là các yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển KT - XH của huyện trong giai đoạn 2010-2015 mà
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thu, chi NSNN tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” để làm Luận văn
tốt nghiệp.
* Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

tác giả đánh giá quá trình hình thành và phát triển của các công cụ chính sách
tài chính, phân tích đánh giá một cách khách quan những lợi ích mà các công
cụ này mang lại, đồng thời chỉ ra các hạn chế của những chính sách tài chính
ở Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp để sử dụng công cụ chính
sách tài chính nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
những năm 2000.
Các công trình trên đã đề cập khá nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt
động quản lý thu – chi NSNN ở tất cả các cấp. Để thực hiện đề tài của mình,
em đã tham khảo, kế thừa một phần các công trình trên, kết hợp với thực tế
quản lý NSNN tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang để phân tích, đánh giá
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN tại huyện
Sơn Dương.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn đi phân tích thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN tại
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng, từ
đó đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN
tại huyện Sơn Dương đến năm 2020, góp phần vào hoàn thiện công tác quản
lý thu, chi NSNN chung của tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thu, chi NSNN và công
tác quản lý thu, chi NSNN;
- Kinh nghiệm của một số huyện ở các tỉnh của Việt Nam về công tác
quản lý thu, chi NSNN và bào học rút ra;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN tại huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang từ năm 2011 đến nay. Từ đó rút ra thành tựu và
hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN những

Chương 4: Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu, chi NSNN tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU,
CHI NSNN CẤP HUYỆN

1.1. Thu, chi NSNN và vai trò của thu, chi NSNN
1.1.1. Khái niệm về thu, chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Luật NSNN Số: 01/2002/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 16
tháng 12 năm 2002 định nghĩa “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo đó có thể hiểu NSNN là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm
chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân
đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động
vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã
huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện
cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn
thông qua.
Đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền
tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi, thì NSNN lại phản ảnh
các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước
nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ
về KT-XH. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.

- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa


8
phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định 3 đến 5 năm. Số
bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương được sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà NSĐP được hưởng để phát triển KT - XH trên địa bàn;
sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển
NSĐP, thực hiện giảm dần số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ
lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;
- Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu,
không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác,
trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.1.2. Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN
bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước để hình thành
quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nước.
Điều 2, Luật NSNN Số: 01/2002/QH11 qui định:
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu các khoản thu NSNN gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và
quyền lực chính trị của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước là tiền đề xuất hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu

Như đã nói ở trên, thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng thu. Không chỉ là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN, thuế còn
là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Do đó, để quản
lý tốt nguồn thu NSNN, cũng là để phát huy tối đa tác dụng điều tiết kinh tế vĩ


10
mô, nhà nước đã thường xuyên thay đổi các chính sách thuế cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh
tế, tài chính quốc gia.
1.1.1.4. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy
QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo
những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Trong đó: Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ
NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng; Quá trình sử dụng
là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua
việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 2, Luật NSNN Số: 01/2002/QH11 qui định cụ thể:
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển KT - XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản
như sau:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách
do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp

chi đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường
xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.


12
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng
hệ thống chính sách, pháp luật. Quản lý chi NSNN có tốt sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Đây thực chất là quá trình sử dụng
các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng
nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước phục vụ các mục
tiêu KT-XH.
Điều 5, Luật NSNN Số: 01/2002/QH11 cũng chỉ rõ:
Chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định;
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
- Đối với những khoản chi cho công việc cần phải đấu thầu thì còn phải tổ
chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi phải vừa đảm bảo đáp ứng
các điều kiện của luật ngân sách, vừa tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy

được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là
vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế
nào NSNN đều phải thực hiện.
- NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền KTTT là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là


14
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của
thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc
giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn
của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang
địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ
cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích
cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách
để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và
các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các
quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết
thị trường, NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông
qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ,
thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường
vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.
- NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công
cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân
sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất
khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà
đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành
cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển

có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do
quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và đồng
thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ
chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá
trình tổ chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status