HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ nước của THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH hòa - Pdf 22



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐÌNH ANH MINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA
Chun ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ DUNG

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, vì vậy sự hổ trợ từ
thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Thông qua luận văn này,
trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình
của tôi đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết đề tài.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô TS. Phan Thị
Dung, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn các thầy cô và anh chị em trong lớp Cao học Quản trị Kinh
doanh 2009 đợt 2 đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải
ANQP
:

Kho bạc Nhà nước
KTTT
:
Kinh tế thị trường
KT-XH
:
Kinh tế xã hội
NQD
:
Ngoài quốc doanh
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
NSTW
:
Ngân sách trung ương
QLHC
:
Quản lý hành chính
QLKT
:
Quản lý kinh tế
QLNN
:
Quản lý Nhà nước
SDĐ
:

Xã hội chủ nghĩa
ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp của đề tài. 3
6. Kết cấu của đề tài. 4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
1.1. Các khái niệm tổng quan về NSNN. 5
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước. 5
1.1.2. Về thu NSNN 10
1.1.3. Về chi NSNN. 12
1.2. Vai trò của quản lý thu, chi NSNN. 14
1.2.1. Vai trò của NSNN. 14
1.2.2. Vai trò quản lý thu NSNN. 16
1.2.3. Vai trò quản lý chi NSNN. 17
1.3. Nội dung quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. 18

quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang. 86
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nƣớc của thành phố Nha Trang. 88
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách. 88
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách. 98
3.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý tài chính ngân sách. 104 iv
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của Kho
bạc Nhà nước thành phố. 107
3.2.5. Tăng cường công tác công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. 108
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy và sự điều hành của UBND
thành phố Nha Trang đối với công tác quản lý chi ngân sách. 109
3.2.7. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp. 110
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế,
KBNN và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách. 110
3.3. Các kiến nghị để quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả. 111
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính. 111
3.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Khánh Hoà. 112
Kết luận chƣơng 3 113
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
vi DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình quản lý thu NSNN thành phố Nha Trang 41
Hình 2.2: Quy trình quản lý chi NSNN thành phố Nha Trang 56 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Nhà
nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền
tệ; đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách Nhà nước. Điều này khắc phục
khuyết tật của cơ chế thị trường thông quan việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ
yến là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Bởi vì, chỉ có
thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế, đáp ứng yên cầu của
cuộc đổi mới đất nước.
Công cuộc đổi mới đất nước hơn 20 năm qua đã mang lại những thành
tựu vô cùng to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Nền kinh tế giữ vững tốc độ tăng
trưởng tương đối nhanh và ổn định, ngân sách Nhà nước đã có những chuyển
biến rõ rệt theo hướng tích cực. Hệ thống tài chính tiền tệ được đổi mới và lành

thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong giai đoạn 2006
– 2010 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 14 đề ra.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu,
chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” có tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay đang đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
 Mục tiêu chung.
Vận dụng lý luận về ngân sách, quản lý thu, chi ngân sách để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố Nha
Trang. Từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian
tới.
 Mục tiêu cụ thể.
- Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách, quản lý thu, chi ngân
sách.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian 6 năm gần đây (2006 –
2011). 3
- Phát hiện các nhân tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý
thu, chi ngân sách.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách

hoặc các chủ đầu tư chuẩn bị đầu tư ở thành phố Nha Trang…
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thu, chi ngân sách trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn thành phố
Nha Trang từ năm 2006-2011.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Các khái niệm tổng quan về NSNN.
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,
tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật
NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ
yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng
giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN;

nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù
hợp với hệ thống tổ chức bộ máy QLHC Nhà nước. Ở nước ta bộ máy QLHC
Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh và Xã, Phường, Thị trấn. Mỗi cấp
chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền
đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hổ trợ các địa phương chưa cân đối được
ngân sách. 7
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ %
phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là
khoản thu của ngân sách cấp dưới.

nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi
của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội
dung này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách
các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm
tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp
ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải
quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của
NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính
quyền trong thu, chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN
còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa
phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội
dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc
nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng
cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là: 9
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung
chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế
giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm
vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm
bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện

1.1.2. Về thu NSNN.
a. Khái niệm thu NSNN.
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN
bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước để hình thành
quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng
xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự
vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách Nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động
kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm
là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và
quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách Nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa
phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu 11
thu từ ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên
quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra

12
1.1.3. Về chi NSNN.
a. Khái niệm chi NSNN.
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy QLNN
và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên
tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp
chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ
máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như
sau:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN
để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
- Cơ quan quyền lực Nhà nước các cấp là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí nguyện
vọng của nhân dân.
- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở
các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn
diện nền KT-XH của Nhà nước.

Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân 14
sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện
pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử
dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước
phục vụ các mục tiêu KT-XH. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là
việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả
cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và
các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp
theo Luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn Nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.

nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên
các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi
trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để
KTTT tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu
bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân
đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. 16
1.2.2. Vai trò quản lý thu NSNN.
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo công bằng, hợp lý. Các Nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để
ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động
các nguồn tài chính cần thiết vào Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống
thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi Nhà nước. Nhà nước
muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn
tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt
nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng
thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status