Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - Pdf 23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÖ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

Nguyễn Tuấn Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Tiến
Mạnh là ngƣời đã hƣớng dẫn cho tôi thực hiện những định hƣớng của đề tài
và hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Kho bạc
Nhà nƣớc tỉnh Phú Thọ; Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Việt Trì, Chi cục
thuế Việt Trì, Chi cục thống kê TP Việt Trì; các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp; sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và
ngƣời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu
đó!

Tác giả luận văn
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nƣớc 10
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 11
1.1.1.4. Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc 12
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 13
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 14
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 16
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 17
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU, CHI
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH 18
1.2.1. Đặc điểm thu, chi NSNN trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh 18
1.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý thu, chi NSNN 20
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NSNN 22
1.3.1. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 22
1.3.1.1. Nội dung quản lý thu thuế 22
1.3.1.2. Nội dung quản lý thu phí, lệ phí 25
1.3.2. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 26
1.3.2.1. Quản lý chi đầu tƣ phát triển 26
1.3.2.2. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên 29
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ. 35
2.1.1. Về địa lý hành chính 35
2.1.3. Về kinh tế - xã hội 38

3.2.1.1. Kết quả đạt đƣợc về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 67
3.2.1.2. Kết quả đạt đƣợc về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của thành phố Việt Trì
từ năm 2006 đến 2010 70
3.2.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc từ năm
2006 đến 2010 70
3.2.2.1. Hạn chế, yếu kém về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 75
3.2.2.2. Tồn tại, yếu kém về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 83
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế,yếu kém về quản lý thu, chi NSNN 83
3.2.3.1. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém về quản lý thu NSNN 86
3.2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém về quản lý chi NSNN 75
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
4.1. QUAN ĐIỂM 91
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ 92
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.2.1.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế 92
4.2.1.2. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế 102
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 103
4.2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ phát triển 103
4.2.2.2. Đổi mới quản lý chi thƣờng xuyên 106
4.2.2.3 Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài
chính ngân sách 110
4.2.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc NN . 112
4.2.2.5. Tăng cƣờng công tác công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý

4
GTGT
Giá trị gia tăng
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
7
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
8
KT-XH
Kinh tế - xã hội
9
LĐCI
Lao động công ích
10
NDT- BTC
Ngoài dự toán – Bộ Tài chính
11
NN – TS
Nông nghiệp, thủy sản
12
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
13
NS ĐP
Ngân sách địa phƣơng

24
XDCB
Xây dựng cơ bản
25
UBND
Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT
NỘI DUNG PHẦN BẢNG BIỂU
1
Biểu
2.1
Dân số và lao động thành phố Việt Trì trong 5 năm (2006-2010)
2
Biểu
2.2
Giá trị sản xuất và cơ cấu phân tích theo ngành giai đoạn 2006 -
2010 của thành phố Việt Trì
3
Biểu
2.3
Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trƣởng ngành công nghiệp - xây
dựng thành phố Việt Trì
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TT
NỘI DUNG HÌNH VẼ
1
Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế
2
Sơ đồ 1.2
Hệ thống NSNN Việt nam
3
Sơ đồ 1.3
Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính – kế hoạch Thành
phố Việt Trì – Tỉnh Phú thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” là
cần thiết nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, quản lý thu,
chi ngân sách nhà nƣớc đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc của thành phố Việt Trì. Luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN của thành phố Việt Trì trong thời gian
tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Khái quát hóa những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu,
chi ngân sách.
+ Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến năm 2010.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
thu, chi NSNN của Thành phố Việt Trì trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, đƣờng lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nƣớc Việt Nam về quản lý tài chính,
ngân sách; kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên
quan với đề tài.
Về phƣơng pháp nghiên cứu: vận dụng các phƣơng pháp chung, phƣơng
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hóa vấn đề, biểu minh họa.
5. Những đóng góp của luận văn.


1.1. THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế khách quan và là phạm
trù lịch sử, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nƣớc. Luật NSNN đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc. Thu chi NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ
yếu các khoản thu và chi của Nhà nƣớc đƣợc mô tả dƣới hình thức cân đối bằng giá
trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính đƣợc huy động vào NSNN; phần
chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động đƣợc để thực
hiện mục tiêu KT-XH. NSNN đƣợc lập và thực hiện cho một thời gian nhất định,
thƣờng là một năm và đƣợc Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quỹ này thể hiện lƣợng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc, có
hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính đƣợc tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định đƣợc vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phƣơng của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, đƣợc coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này đƣợc đặc trƣng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN đƣợc tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc. Ở nƣớc ta bộ máy quản
lý hành chính Nhà nƣớc đƣợc tổ chức 4 cấp: Trung ƣơng; tỉnh, thành phố trực thuộc
TW; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phƣờng, thị trấn. Mỗi cấp
chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao theo quy
định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền đƣợc phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc
ngân sách.
- Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ đƣợc giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trƣờng hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dƣới thực
hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Tỷ lệ % phân chia
các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn
định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân
sách cấp dƣới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không đƣợc dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.


nƣớc trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội dung này
Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải đƣợc kiểm tra, kiểm
soát theo một cơ chế đƣợc tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu quả các
công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN Việt nam

Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông qua
phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu chi
NSNN đƣợc xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mối quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phƣơng, giữa địa phƣơng với

nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải
quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh
tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo cho
NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nƣớc, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định
mang tính thƣờng xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phƣơng.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó
là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về
quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN
phải đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn
thu và nhiệm vụ chi đƣợc giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu
phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và
phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp đồng
bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hƣớng vào phục vụ lợi ích chung của
quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để tạo điều kiện cho
các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dƣỡng nguồn thu, tiến đến cân đối
ngân sách địa phƣơng nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là
nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp hàng
hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tƣơng ứng với nhiệm vụ chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
đƣợc giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho dân một
cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa

11
yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài…)
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó đƣợc trích xuất chủ yếu từ
những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực Nhà nƣớc. Nền kinh
tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nƣớc từ thuế chiếm
tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ
phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng, khuyến khích SXKD phát triển. Đây là
khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính chất cƣỡng bức, bắt buộc mọi ngƣời dân, mọi thành phần
kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thƣờng xuyên thay đổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài
chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang đƣợc áp dụng ở nƣớc ta hiện nay gồm có:
Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
nhập khẩu, thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất,
nền KT-XH của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Thông thƣờng các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải đƣợc xem xét
toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực
tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lƣợng của
những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hoàn lại dƣới hình thức chi tiêu công. Điều này
đƣợc quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nƣớc.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia ngƣời ta
thƣờng xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi
ngân sách thƣờng đƣợc hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nƣớc đó trong từng giai đoạn lịch sử và
chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
- Chế độ chính trị xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến nội dung, cơ cấu
chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nƣớc.
- Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho
việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu
chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi
đầu tƣ phát triển kinh tế cũng nhƣ khả năng đáp ứng yêu cầu chi thƣờng xuyên tăng
lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm

vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nƣớc. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN đƣợc xác lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát
huy vai trò của NSNN nhƣ thế nào là thƣớc đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của Nhà nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta hiện nay, NSNN
có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và thực hiện sự cân đối thu chi
tài chính của Nhà nƣớc. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình
kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nƣớc trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nƣớc góp phần thúc đẩy sự
tăng trƣởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nƣớc sử dụng NSNN
nhƣ là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá cả cũng nhƣ
giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò
này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nƣớc thực hiện các chính sách tài khóa
phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thị trƣờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, thúc đẩy phát


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status