Khảo sát thành phần hóa học của cây huỳnh đàng hai tuyến (Dysoxylum binectariferum) - Pdf 22



MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU 1
2. TỔNG QUAN 2
2.1. Giới thiệu về họ Xoan (Meliaceae) 2
2.2. Giới thiệu về chi Dysoxylum 2
2.2.1. Đặc điểm thực vật 2
2.2.2. Công dụng 3
2.2.3. Thành phần hóa học 3
2.3. Cây huỳnh đàng hai tuyến 14
2.3.1. Đặc điểm thực vật 14
2.3.2. Các nghiên cứu hóa học trước đây 15
3. NGHIÊN CỨU 16
3.1. Giới thiệu chung 16
3.2. Kết quả và bàn luận 16
3.2.1. Mellein (80) 17
3.2.2. Ferulaldehyd (81) 20
3.2.3. Acid vanillic (82) 23
3.2.4. Lupeol (83) 24
3.2.5. Acid betulinic (84) 26
3.3. Thực nghiệm 28
3.3.1. Thu hái mẫu và điều chế cao 28
3.3.2. Phân lập chất 28
4. KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
PHỤ LỤC PHỔ

1
1. MỞ ĐẦU

2.2. Giới thiệu về chi Dysoxylum
2.2.1. Đặc điểm thực vật
Dysoxylum hay huỳnh đàng [2], huỳnh đường, chặc khế [1], là một chi lớn thuộc họ
Xoan (Meliaceae).
Cây gỗ. Lá mọc so le, không có lá kèm, kép lông chim lẻ hay chẳn; lá chét nguyên.
Cụm hoa chùy ở nách hay gần nách, thường đơn, có khi dạng bông, sinh trên các nhánh
non hoặc thân hoặc nhánh già; hoa dài, có lá bắc. Đài ngắn, hợp lá đài hoặc có 4-5 lá
đài rời. Cánh hoa 4-5, vượt quá đài, xếp van hoặc chỉ hơi lợp ở đỉnh. Nhị 8-10, xếp một
bó; ống hình trụ; bao phấn 8-10, không cuống, đính gốc, hướng trong. Đĩa mật tụ thành
một bẹ dài, bao quanh gốc nhụy. Bầu thượng, hình cầu, vòi mảnh, đầu nhụy hình
khiên, dẹp thành đĩa, ô 3-4, mỗi ô 2 noãn. Quả nang mở ô, thành 4-5 van; hạt không có
cánh, thường không có áo hạt [1].
Có khoảng 200 loài, phân bố ở Ấn Độ, Đông Nam Á, Úc và New Zealand [4].
Ở Việt Nam, chi Dysoxylum có khoảng 15 loài, phân bố rải rác khắp đất nước ở
những vùng có đất bazan, đất đá vôi, đất sa thạch, đất pha cát [3]. 3
2.2.2. Công dụng
Đa số những loài thuộc chi Dysoxylum ở Việt Nam là nguồn cung cấp gỗ có giá trị
trong xây dựng, làm đồ dùng gia đình [3].
Trong y học dân gian, nhiều loài thuộc chi này được dùng để chữa bệnh. Cao nước
của vỏ cây D. variabile được người dân địa phương PaPua New Guinea dùng chữa táo
bón, đau bụng, đau dạ dày, bí tiểu, sốt [5]. Lá và vỏ cây D. richii được người bản xứ
Fiji dùng chữa bệnh méo mặt ở trẻ em, chân tay cứng, u dưới da, kích ứng da và chữa
bệnh lây nhiễm qua đường tình dục [6]. Lá và vỏ cây D. spectabile dùng chữa sốt, xuất
huyết, co giật [7].
2.2.3. Thành phần hóa học
Cho đến nay, khoảng 20 loài thuộc chi Dysoxylum đã được khảo sát thành phần hóa
học. Các nghiên cứu này cho thấy chi Dysoxylum chứa chủ yếu triterpenoid, limonoid,

= H, R
3
= OH
3 R
1
= Me, R
2
, R
3
= O,
4 R
1
= Me, R
2
= H, R
3
= OH,
5 R
1
= CH
2
OH, R
2
, R
3
= O,





dihydroxyapotirucall-7-en-3-on (10) là một apotirucallan triterpen mới và 24R-
acetoxy-3β,25-dihydroxycycloartan (11) từ lá cây D. malabaricum [9].
O
OH
HO
H
CH
3
CH
2
O
O
10
HO
OH
OAc
115
Liu và cs phát hiện được tám tirucallan triterpen mới là dyvariabilin A-H (12-19) từ
vỏ cây D. variabile vào năm 2001 [5].
OH
O
O
12
OH
O
O
O

OH
15

O
O
19

Năm 2002, Luo và cs phân lập được hai apo-tirucallol mới từ vỏ cây D. hainanense
là 7α-acetoxy-17α-20S-21,24-epoxy-apotirucall-14-en-3α,23R,24S,25-tetraol (20), 7α-
acetoxy-17α-20S-21,24-epoxy-apotirucall-14-en-3-on-23R,24S,25-triol (21) [10].

6
O
OH
OH
OH
HO OAc
20
O
OH
OH
OH
OAcO
21

Năm 1991, từ quả cây D. richii, Aalbersberg và Singh tìm thấy tám triterpen trong
đó có bốn dammaran triterpen mới là metyl richenoat (22), richenon (23), richenol (24)
và acid richenoic (25) [6].
Năm sau, hai nhà khoa học này phân lập thêm được một dammaran triterpen mới là
acid (20S,24S)-epoxy-4-hydroxy-3,4-seco-dammar-25(26)-en-3-oic (26) [11].

O
OH
H
OH
MeO
2
C
27
OH
OH
O
28

Đến năm 2012, từ cây Dysoxylum hainanense, Wang và cs tìm thấy bốn nor-
dammaran triterpenoid. Thử nghiệm in vitro cho thấy các hợp chất này có hoạt tính gây
độc tế bào trung bình đối với bốn dòng tế bào u (tumor) (A549, SK-OV-3, SKMEL-2
và HCT15). Đó là các hợp chất 12β-O-acetyl-15α,28-dihydroxy-17β-metoxy-3-oxo-
20,21,22-23,24,25,26,27-octanordammanran (29), 12β-O-acetyl-15α,17β,28-
trihydroxy-3-oxo-20,21,22-23,24,25,26,27-octanordammanran (30), 12β-O-acetyl-
15α,28-dihydroxy-3-oxo-17-en-20,21,22-23,24,25,26,27-octanordammanran (31) và
12β,15α,17β,28-tetrahydroxy-3-oxo-20,21,22-23,24,25,26,27-octanordammanran (32)
[14].
OMe
AcO
OH
O
OH
29
OH
AcO

COOMe
O
O
33
O
H
H
H
H
O
HO
COOMe
OH
34

Năm 2011, Kurimoto và cs phát hiện sáu triterpen và một triterpen glucosid mới
(35-41) từ cao MeOH của lá cây D. cumingianum. Các hợp chất này có hoạt tính gây
độc tế bào yếu đối với ba dòng tế bào ung thư người (KB-ung thư biểu mô, MCF7-ung
thư vú và KB-C2) [16].

9
OR
3
OH
H
R
1
O OR
2
H

OH
O
MeO
H
H
H OMe
OH
40

OH
H
HO
H
OAc
H
OH
OH
H
41

Limonoid
Limonoid là các tetranortriterpenoid được tìm thấy khá phổ biến ở chi Dysoxylum.
Năm 1987, Jogia và Andersen phân lập được một limonoid mới là dysoxylin (42) từ lá
cây D. richii [17]. 10
O
O
O

43 R:
44 R:
45 R:
46 R:

Đến năm 2008, Xie và cs phát hiện ba limonoid giảm cấp mới là dysodensiol A-C
(47-49) từ cành con và lá cây D. densiflorum [19].

11
O
O
O
R
O
R
47 -H, -OH
48 -H, -OH
49 O

Sesquiterpenoid và diterpenoid
Ngoài triterpenoid và limonoid, chi Dysoxylum còn chứa sesquiterpenoid và
diterpenoid. Năm 1994, Russell và cs phân lập được (2S,3R)-2,3-dimetyl-3-(4-metyl-3-
pentenyl)-2-norbornanol (50), là một sesquiterpen từ quả cây D. spectabile [7]. Năm
2008, Xie và cs phát hiện ba sesquiterpen mới là dysodensiol D-F (51-53) từ cành con
và lá cây D. densiflorum [19].
HO
50
OH
H
H

12
O
O
H
57
O
H
OH
58

Vào năm 2001, Luo và cs phát hiện bốn ent-pimaren diterpen mới là ent-18-
acetoxy-8(14)-pimaren-15S,16-diol (59), ent-18-acetoxy-16-hydroxy-8(14)-pimaren-
15-on (60), ent-16,18-dihydroxy-8(14)-pimaren-15-on (61) và ent-19-nor-4,16,18-
trihydroxy-8(14)-pimaren-15-on (62) từ vỏ cây D. hainanense [22].
H
H
O
CH
2
OH
R
1
R
2
60 R
1
= CH
2
OAc, R
2

NMeO
2
C
MeO
2
C
MeO
63

Năm 2009, Ismail và cs phân lập được bốn chromon alkaloid là chrotacumin A-D
(64-67) từ lá và vỏ cây D. acutangulum [24].

13
64
OO
N
O
OOH
O
N
OHO
OH
O
O
O
65
N
O
O
O

72 -OH -CH
2
- -CH
2
-
H

N
R
1
CHO
H
73 R= -OH
74 R= -OAc

NH
O
O
R
75 R = O
76 R = -OH, -H
14
2.3. Cây huỳnh đàng hai tuyến
Huỳnh đàng hai tuyến hay chặc khế có tên khoa học là Dysoxylum binectariferum
Hook. f., thuộc họ Xoan (Meliaceae) [1, 3].
2.3.1. Đặc điểm thực vật
Cây gỗ trung bình, cao 8-15 m; vỏ xám, khía dọc, có những vết sẹo lá, hình tim,

số đó, flavopiridol (79) là chất có khả năng kháng ung thư, kháng nhiều loại u bướu gồm
cả bệnh bạch cầu lympho, u rắn và hiện đang được Viện Quốc gia Ung thư Mỹ thử
nghiệm lâm sàng để làm thuốc [30]. Hợp chất này có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp
với những loại thuốc khác để kháng ung thư [31].
O
O
H
O
O
O
O
77
78
N
Me
OH
O MeHO
OH O
79
N
Me
OH
HO
O
OH
Cl16
3. 

8a
80

Mellein (80) (HD1) thu được dưới dạng tinh thể màu trắng, cho phản ứng màu xanh
đậm với thuốc thử FeCl
3
trong EtOH chứng tỏ đây là một dẫn xuất của phenol.
Phổ
1
H NMR (Phụ lục 1) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với một nhóm hydroxyl
kiềm nối [δ
H
11.02 (1H, s, 8-OH)], một vòng benzen 1,2,3- tam hoán [δ
H
7.41 (1H, t,
J= 8.0 Hz, H-6), 6.89 (1H, d, J= 8.5 Hz, H-7) và 6.69 (1H, d, J= 7.5 Hz, H-5)], một
nhóm metyl bậc hai [δ
H
1.53 (3H, d, J= 6.5 Hz, H
3
-9)], một nhóm metylen [δ
H
2.93
(2H, d, J= 7.0 Hz, H
2
-4)] và một nhóm metin [δ
H
4.73 (1H, m, H-3)].
Phổ
13

H

6.69, H-5] để tạo được vòng benzen 1,2,3- tam hoán. Hằng số ghép cặp của proton

18
hương phương ở δ
H
7.41 cho tín hiệu mũi ba [δ
H
7.41 (1H, t, J= 8.0 Hz)] nên proton
này là H-6, suy ra proton ở δ
H
6.89 là H-7.

O
OOH
1
3
4
6
8
9
4a
8a
7

Hình 3.1. Các tương quan HMBC chính trong mellein (80)
Proton H-7 cho tương quan HMBC với carbon hương phương trí hoán ở δ
C
108.3,

.
Vị trí

H

Tương quan HMBC

C

1 169.9
2
3
4.73 m
C-4a, C-9
76.1
4
2.93 d (J= 7.0 Hz)
C-3, C-4a, C-5, C-8a, C-9
34.6
4a 139.4
5

3.2.2. Ferulaldehyd (81)
OH
OMe
OH
9
8
7
1
3
4
5
6
2
81

Ferulaldehyd (81) (HD2) thu được ở dạng tinh thể hình kim màu trắng, cho phản
ứng màu xanh đậm với thuốc thử FeCl
3
trong EtOH.
Phổ
1
H NMR (Phụ lục 5) cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của một
proton aldehyd [δ
H
9.65 (1H, d, J= 8.0 Hz, H-9)], một vòng benzen 1,2,4- tam hoán [δ
H

7.13 (1H, dd, J= 8.5 và 2.0 Hz, H-6), 7.07 (1H, d, J= 2.0 Hz, H-2) và 6.96 (1H, d, J=
8.0 Hz, H-5)], hai proton trans olefin [δ
H

7.40) cho tương quan HMBC với hai carbon hương phương
mang proton (δ
C
124.2 và 109.7) và carbon hương phương trí hoán (δ
C
126.9) nên
proton này gắn trên C-7 (δ
C
153.0). Suy ra proton trans olefin ở δ
H
6.59 gắn vào C-8

C
126.7) và carbon hương phương trí hoán là C-1, hai carbon hương phương mang

21
proton là C-2 và C-6. Hằng số ghép cặp của H-6 và H-2 [δ
H
7.13 (1H, dd, J= 8.5 và 2.0
Hz, H-6), 7.07 (1H, d, J= 2.0 Hz, H-2)] cho thấy C-5 mang proton (δ
H
6.96; δ
C
115.1).
OH
OMe
OH
9
8
7

13
C NMR và tương quan HMBC của 81 được trình bày trong Bảng 3.2.

22

Số liệu phổ
1
H NMR,
13
C NMR và tương quan HMBC của
ferulaldehyd (81) trong CDCl
3
.
Vị trí

H

Tương quan HMBC

C

1 126.9
2
7.07 d (J= 2.0 Hz)
C-7, C-3, C-4, C-6
109.7
3

56.2
4-OH
5.98 s
C-3, C-4, C-5
23
3.2.3. Acid vanillic (82)
COOH
OCH
3
OH
1
3
5
7
82

Acid vanillic (82) (HD3) thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng.
Phổ
1
H NMR (Phụ lục 9) và
13
C NMR (Phụ lục 10) cho các mũi cộng hưởng ứng
với 8 carbon gồm một vòng benzen 1,2,4- tam hoán [
H
6.90 (1H, d, J= 8.0 Hz, H-5),
7.56 (1H, m, H-2), 7.56 (1H, m, H-6)], một carbon carbonyl của acid carboxylic [
C


121.7
2
7.56, m
112.3
3

146.9
4

150.9
5
6.90 d, J= 8.0 Hz
114.3
6
7.56, m
123.5
7-COOH

166.9
3-OMe
3.89 s
55.0
24
3.2.4. Lupeol (83)
HO
H

và 7 nhóm CH
3
. Phổ
13
C NMR (Phụ lục 12) cho
các mũi cộng hưởng ứng với 30 carbon trong đó có hai carbon của nhóm exometylen
[
C
151.1 (s, C-20) và 109.5 (t, C-29)] và một carbon oxymetin [
C
79.2 (d, C-3)].
Phổ
1
H NMR (Phụ lục 13) cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của 2
proton của nhóm exometylen [
H
4.69 (1H, d, J= 2.5 Hz, H-29) và 4.57 (1H, m, H-29)],
một proton của alcol bậc hai [
H
3.19 (1H, dd, J= 11.5 và 5.0 Hz, H-3)], một proton
alyl [
H
2.38 (1H, td, J = 11.1 và 5.8 Hz, H-19)], một nhóm metyl gắn vào carbon
olefin [
H
1.66 (1H, s, H
3
-30)] và 6 nhóm metyl bậc ba [
H
0.97 (3H, s, H


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status