Khảo sát thành phần hóa học của lá sen được thu hái ở huyện điện bàn, tỉnh quảng nam - Pdf 18


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

VĂN QUỐC HOÀNG
Đề tài:
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SEN ĐƯỢC THU HÁI Ở HUYỆN
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAMKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ
PHẠM
Đà Nẵng - 2012

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ
để em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin cám ơn Cô Giang Thị Kim Liên là người trực tiếp hướng dẫn em trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô quản lý phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện
cho em về phòng thí nghiệm, dụng cụ trong quá trình làm thực nghiệm.
Em mong muốn tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của cô Giang Thị Kim Liên cùng
các thầy cô trong khoa trong quá trình học tập và nghiên cứu sau này.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện Văn Quốc Hoàng



2.5.2. Sắc kí khí ghép khối phổ
(GC/MS_Gas Chromatography Mass Spectometry) 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Quy trình nghiên cứu 22
3.2. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lí của lá sen 23
3.2.1. Độ ẩm 23
3.2.2. Hàm lượng hữu cơ 24
3.3. Xác định hàm lượng kim loại có trong lá sen bằng phương pháp 26
quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
3.4. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của các dịch chiết lá sen 28
3.4.1. Thành phần hóa học của dịch chiết lá sen trong n-hexane 28
3.4.2. Thành phần hóa học của dịch chiết lá sen trong ethyl acetate 34
3.4.3. Thành phần hóa học của dịch chiết lá sen trong methanol 38
3.5. Hiệu suất chiết 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Lá sen 4
Hình 1.2. Hoa sen 4
Hình 1.3. Nhị sen 5
Hình 1.4. Quả sen 5
Hình 1.5. Hạt sen 5
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 17
Hình 3.1.Sơ đồ quy trình nghiên cứu 22
Hình 3.2. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS 26
Hình 3.3. Sắc kí đồ của dịch chiết lá sen trong dung môi n-hexan 27
Hình 3.4. Phổ khối của LSH1 30
Hình 3.5. Phổ khối của LSH2 31
Hình 3.6. Phổ khối của LSH3 31
Hình 3.7. Phổ khối của LSH4 32
Hình 3.8. Phổ khối của LSH5 32
Hình 3.9. Phổ khối của LSH6 32
Hình 3.10. Sắc kí đồ của dịch chiết lá sen trong etyl axetat 33
Hình 3.11. Phổ khối của leucocyanidin 36
Hình 3.12. Sắc kí đồ của dịch chiết lá sen trong methanol 37
Hình 3.13. Dịch chiết lá sen với các dung môi n-hexane,
ethyl acetate, methanol. 39

Tên nước ngoài: sacred lotus, chinese water-lily, Indian lotus, Egypian bean.
Không chỉ có vẻ đẹp, hương thơm mà sen còn có nhiều công dụng, tác dụng quý
báu. Hải Thượng Lãn Ông đã viết về cây sen như sau: “cây sen mọc dưới bùn đen mà
không ô nhiễm mùi bùn, đượm khí thơm trong lành của đất trời; nên củ, lá, hoa, tua,
vỏ, quả, ruột đều là thuốc hay”. Nhưng từ trước đến nay, người ta chỉ chú ý đến sử
dụng hạt sen (liên nhục) để nấu chè, tâm sen (liên tâm) làm thuốc an thần, tua sen (liên
tu) dùng ướp chè, ngó sen (liên ngẫu) làm thực phẩm. Còn lá sen chỉ được dùng để gói
thức ăn, ít người nghĩ rằng lá sen có nhiều tác dụng quý để chữa bệnh.
Ngày nay, nhờ công nghệ hiện đại, các nhà khoa học đã phát hiện ra một chất
đặc biệt của cây sen, chất nuciferine có tác dụng chống viêm, giảm đau, trị béo phì, hạ
cholesterol trong máu và hoạt tính chống lại serotonin. Lá sen chứa nhiều nuciferine
nhất. Nuciferine chiết ra từ lá sen có công dụng kéo dài giấc ngủ. Ngoài ra, lá sen còn
chứa nhiều vitamin C, alkaloid tác dụng an thần mạnh hơn tâm sen.
Về hóa học, lá sen chứa 0,2-0,3% tanin, 0,77-0,84% alkaloid trong đó có
nuciferine, nor-nuciferine, roemerine, anonain, liriodenin, pro-nuciferine, O-nor-
nuciferine, armeparin, N-nor-amepavin, metyl-coclaurin, nepherin, dehydro roemerine,
dehydro nuciferine, dehydro anonain, N-metyl lisococlaurin,. Trong đó, nuciferine là
alkaloid chính [1].
2
Về dược lý, lá sen được nghiên cứu có tác dụng an thần, chống co thắt cơ trơn,
chống thoáng phản vệ, ức chế loạn nhịp tim, từ lâu đã được y học cổ truyền dùng làm
thuốc chữa bệnh. Về sau này khi bệnh béo phì trở nên phổ biến, thì lá sen được sử
dụng rất hiệu quả để chống lại căn bệnh này.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học
của lá sen đƣợc thu hái ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài khoá luận
tốt nghiệp cử nhân sư phạm Hoá học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây sen
Sen gọi theo tiếng địa phương là liên, ngậu
Danh pháp khoa học : Nelumbo nucifera Gaertn
Họ (familia) : Sen (Nelumbonaceae)
Chi (genus) : Nelumbo Adans
+ nuciferine:
- Công thức phân tử: C
19
H
21
O
2
N
- Khối lượng phân tử: 295
- Tên IUPAC :(6aR)-1,2-dimethoxy-6-methyl-5,6,6a,7-tetrahydro-4H-
dibenzo[de,g]quinoline
- Công thức cấu tạo

+ N- nornuxiferin:
- Công thức phân tử: C
18
H
19
O
2
N
- Khối lượng phân tử: 281
- Công thức cấu tạo:
N H
O
O
CH
3

O
2
N
- Khối lượng phân tử: 279
-Tên IUPAC: [7aR,(-)]-6,7,7a,8-Tetrahydro-7-methyl-5H-benzo[g]-
1,3benzodioxolo[6,5,4-de]quinoline
- Công thức cấu tạo:
N CH
3
O
O
CH
2

+ armepavin
- Công thức phân tử: C
19
H
23
O
3
N
- Khối lượng phân tử: 313
-Tên IUPAC :4-[[(1R)-1,2,3,4-Tetrahydro-6,7-dimethoxy-2-methyl-1-
isoquinolinyl]methyl]phenol
- Công thức cấu tạo:
8


+ N-metyllizococlaurin
- Công thức phân tử: C
17
H
21
O
3
N
- Khối lượng phân tử: 287
- Công thức cấu tạo:
N
CH
3
O
O
H
H
3
C

9
+ pronuxiferin
- Công thức phân tử: C
19
H
21

O

Ngoài ra còn có một số hợp chất khác: vitamin C, axit xitric, axit tartric, axit
oxalic… 10
1.3. Một số ứng dụng của lá sen trong y học dân gian
Theo đông y lá sen có vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và vị. Có tác dụng
thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thủy. Dùng chữa thử thấp tiết tả, thủy chí phù thủng,
lôi đầu phong, nôn ra máu, máu cam, băng trung huyết lỵ [18].
Một số bài thuốc nam có sử dụng lá sen:
- Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc hoặc
hãm uống.
- Chữa tăng huyết áp: Đẳng sâm 6g, bán hạ 10g, tuyền phúc hoa 10g, thiên ma
6g, lá sen 10g, trần bì 6g, thạch quyết minh 10g, uống ngày 1 thang chia hai lần sớm,
tối. Dùng cho người cao huyết áp, mắt hoa tai ù, mơ nhiều mất ngủ.
- Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má
12g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
- Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp:
Lá sen 15g, cam thảo 15g, đỗ trọng 12g; sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược
mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa chảy máu cam: Lá sen 15g, hoàng liên 2g, thanh hao 6g, lá tre 10g, mộc
thông 10g, đan bì 10g, liên kiều 5g, hoàng cầm 3g, sơn chi 6g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc
uống ngày 1 thang. Dùng cho người bị đổ máu cam, lượng nhiều, máu đỏ tươi hoặc
sẫm, mũi khịt khô, miệng hôi, đại tiện táo, tiểu dắt.
- Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao cho thơm 30g tán nhỏ,

TD, Chiang W và Liu SH, dịch chiết từ lá sen của loài Nelumbo nucifera có khả
năng điều chỉnh nồng độ đường trong máu ở những con chuột bình thường và
chuột mắc bệnh tiểu đường. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất catechin trong dịch chiết lá
sen làm quá trình sản sinh ra insulin được nhanh hơn đồng thời làm giảm khả năng hấp
thụ glucose ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Dịch chiết của lá sen mở ra một hướng
nghiên cứu cho việc kiểm soát tăng đường huyết ở người mắc bệnh tiểu đường mà
không phụ thuộc vào insulin [10].
12
Theo nghiên cứu của Ohkoshi E , Miyazaki H , K Shindo , Watanabe
H , Yoshida A và Yajima H; lá của loài sen Nelumbo nucifera có tác dụng lợi tiểu và
được sử dụng để điều trị bệnh béo phì. Dịch chiết từ lá sen với ethanol có tác dụng sản
sinh ra lipolysis và các thụ thể beta-adrenergic , đây là các chất có tác dụng trong việc
chống béo phì. Thí nghiệm được thực hiện bằng cách bổ sung dịch chiết lá sen vào chế
độ ăn uống giàu chất béo của chuột. Kết quả cho thấy trọng lượng của chuột đã giảm
đi đáng kể. Bằng phương pháp sắc kí , đã xác định được các hợp chất flavonoid gồm:
quercetin 3-O-alpha-arabinopyranosyl -beta-galactopyranoside, rutin ,catechin ,
hyperoside, isoquercitrin, quercetin và astragalin. Như vậy, tác dụng của lá sen trong
việc ngăn ngừa bệnh béo phì được giải thích bởi các flavonoid khác nhau có trong lá
sen có tác dung kích hoạt các beta- adrenergic và lipolysis được tham gia vào quá trình
chống béo phì [12].
Theo nghiên cứu của Takefumi Sagara, Naoyoshi Nishibori, Manami
Sawaguchi, Takara Hiro, Mari Itoh, Song Her và Kyoji Morita, thì các tế bào thần
kinh đệm có tác dụng để duy trì tính toàn vẹn của chức năng não thông qua việc bảo
vệ các tế bào thần kinh chống lại yếu tố độc hại khi sắt tích tụ trong mô não. Do đó,
việc bảo vệ các tế bào thần kinh đệm có ý nghĩa đối với phòng chống bệnh thoái
hóa thần kinh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất từ gốc sen (thân rễ của Nelumbo
nucifera) với nước có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh đệm chống lại các tế bào

Tốc độ dòng: 0,25ml/phút. Nguồn ion hoá của máy phổ khối: phun mù điện tử.
- Sắc ký khí- khối phổ liên hợp (GC/MS) được thực hiện trên máy Agilent
7890A/5975C (tại Trung tâm Đo lường kỹ thuật chất lượng kỹ thuật, số 2, Ngô Quyền,
Quận 3, TP Đà Nẵng). Cột sắc ký HP5MS (dài 30m; đường kính trong 0,25mm; lớp
phim dày 0,25μm). Khí mang Heli (7 psi), thể tích tiêm 1μl, split 10:1, nhiệt độ buồng
tiêm mẫu: 280
o
C. Chương trình nhiệt độ lò: nhiệt độ đầu 80
o
C, giữ ở 0 phút, sau đó
tăng lên 290
o
C với tốc độ gia nhiệt 10
o
C/phút, giữ ở nhiệt độ này trong 20 phút. Điều
14
kiện khối phổ: nguồn ion hoá (EI), năng lượng ion hoá (70eV), nhiệt độ MS source
(230
o
C), nhiệt độ MS Quad (150
o
C), nhiệt độ giao diện sắc ký khí với detector khối
phổ (280
o
C), chế độ quét Fullscan (Thời gian trễ 0-3 phút; thời gian quét: 3-50 phút,
khoảng khối quét: 35-600amu).
- Các dụng cụ thủy tinh dùng trong quá tình thí nghiệm gồm có: bình tam giác

nước hay dung môi hữu cơ,…để sau đó có thể xác định được nó theo một phương pháp
phân tích thích hợp. Có rất nhiều kĩ thuật xử lí mẫu phân tích, nhưng phổ biến nhất là
xử lí theo phương pháp khô, phương pháp ướt và phương pháp khô ướt kết hợp [2].
* Xử lí theo phƣơng pháp khô:
Cách này thường dùng và đơn giản nhất, ta không dùng dung môi mà dùng nhiệt
độ để phân hủy mẫu, đem nung mẫu ở 450-500
0
C trong chén plantin hay thạch anh, các
chất hữu cơ bị đốt cháy, trong tro còn lại các chất vô cơ khó bay hơi. Cần chú ý rằng
trong quá trình nung sẽ mất một số nguyên tố do bay hơi như các haogen, thủy ngân,
lưu huỳnh…Cũng có thể chỉ cần đốt cháy các chất hữu cơ trong bình kín, dưới áp suất
cao hoặc khi phân hủy bằng cách nung chảy như đối với các chất vô cơ nhưng phải
thêm chất oxi hóa: HNO
3
, H
2
O
2
.

15
Ưu điểm: - Không tốn dung môi
- Tốn ít thời gian hơn so với phương pháp ướt
Hạn chế: - Ở nhiệt độ cao nhiều chất bay hơi, ví dụ ở 500
0
C lượng Pb, Cd
bay hơi xấp xỉ 20% dẫn đến sai số kết quả lớn

vào lò nung ở nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ của phương pháp khô.
Ưu điểm: - Nung ở nhiệt độ thấp nên hạn chế các chất bay hơi
- Lượng dung môi dùng ít hơn
Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp khô ướt kết hợp để xử lý mẫu.
2.2.2. Xác định độ ẩm
Cân chính xác một khối lượng mẫu lá sen tươi cho vào chén sứ đã sấy đến khối
lượng không đổi, cho chén sứ đựng mẫu vào tủ sấy ở nhiệt độ 60-70
0
C trong thời gian
từ 4-6 tiếng đến khi khối lượng chén và mẫu không đổi để xác định độ ẩm.
2.2.3. Xác định hàm lượng hữu cơ tổng bằng phương pháp tro hóa mẫu
Để xác định hàm lượng hữu cơ tổng và các nguyên tố vô cơ trong cơ thể động
thực vật người ta dùng phương pháp tro hóa mẫu.
16
Trong đề tài này tôi dùng phương pháp tro hóa mẫu bằng phương pháp khô ướt
kết hợp. Mẫu xử lí sơ bộ, có thể phân hủy các chất hữu cơ bằng H
2
SO
4
, HNO
3
…hoặc
thêm H
2
O
2
, KMnO

* Nguồn đơn sắc
Là nguồn phát ra chùm bức xạ đơn sắc của nguyên tố cần phân tích, nguồn này
sẽ chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do và nó phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Nguồn phát ra tia bức xạ đơn sắc phải tạo ra các tia bức xạ nhạy của nguyên tố
cần phân tích. Chùm tia phát xạ phải có cường độ ổn định, lặp lại được nhiều lần đo
khác nhau trong cùng một điều kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần thiết
cho mỗi phép đo
- Phải tạo ra được chùm tia phát xạ thuần khiết, chỉ bao gồm một số vạch nhạy
của nguyên tố cần phân tích, phổ nền của nó không đáng kể
- Phải có cường độ cao nhưng bền với thời gian.
* Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích
Bộ phận nguyên tử hóa mẫu chuyển mẫu cần phân tích từ trạng thái ban đầu
thành dạng hơi của nguyên tử tự do dưới tác dụng của nhiệt độ. Đám hơi của các
nguyên tử tự do này chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ nguyên
tử.

Trích đoạn Sắc ký khí (GC Gas Chromatography) Quy trình nghiên cứu Thành phần hóa học của dịch chiết lá sen trong ethyl acetate
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status