Đề Tài: Khảo sát thành phần hóa học của cây ngâu rất thơm ( Aglaia adoratissima BI. ) và vỏ cây dứa Delpy ( Garcinia delpyana Pierre) pot - Pdf 15

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HOÀNG ĐÌNH DŨNG
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY NGÂU RẤT THƠM (Aglaia odoratissima Bl.)
VÀ VỎ CÂY BỨA DELPY (Garcinia delpyana Pierre)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 60 44 27 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM ĐÌNH HÙNG
PGS.TS. NGUYỄN DIỆU LIÊN HOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010

2.1.2 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 2
2.2 Cây ngâu rất thơm 12
2.2.1 Đặc điểm thực vật 12
2.2.2 Các nghiên cứu hóa học trước đây 13
2.3 Chi Garcinia 13
2.3.1 Đặc điểm thực vật và công dụng 13
2.3.2 Thành phần hóa học 14
2.4 Cây bứa Delpy 20
2.4.1 Đặc điểm thực vật 20
2.4.2 Các nghiên cứu hóa học trước đây 20
3 NGHIÊN CỨU 22
3.1. Khảo sát hóa học cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.) 22
3.1.1 16β–Hydroxylupeol 3-O-caffeat (98) 23
3.1.2 Dehydrozingeron (99) 28
3.1.3 Curcumin (100) 31
3.2 Khảo sát hóa học cây bứa Delpy (Garcina delpyana Pierre) 34
3.2.1 7-O-Metylgarcinon E (101) 36

3.2.2 Cowaxanthon (102) 38
3.2.3 Mangostenol (103) 40

3.2.4 1,7-Dihydroxyxanthon (104) 42
3.2.5 Oblongixanthonon (105) 44
3.2.6 Fuscaxanthon E (106) 48

3.2.7 p-Hydroxybenzaldehyd (107) 50 3.3 Thực nghiệm 51
3.3.1 Khảo sát cây ngâu rất thơm 51

)
SKBM Sắc ký bản mỏng
SKC Sắc ký cột
HR-MS Khối phổ phân giải cao
(High Resolution – Mass Spectroscopy)
NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)
DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY COrrelation SpectroscopY

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Số liệu phổ
1
H NMR,
13
C NMR và tương quan HMBC của 98 26
Bảng 3.2 Số liệu phổ
1
H NMR,
13
C NMR và tương quan HMBC của 99 30
Bảng 3.3 Số liệu phổ
1
H NMR,
13
C NMR và tương quan HMBC của 100 33
Bảng 3.4 Số liệu phổ

1
H và
13
C NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107) 50
Bảng 3.11 Kết quả SKC cao AcOEt của cây ngâu rất thơm
trên silica gel (eter dầu hỏa-AcOEt 0-100%) 52
Bảng 3.12 Kết quả SKC cao eter dầu hỏa của vỏ cây bứa Delpy
trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%) 54
Bảng 3.13 Kết quả SKC phân đoạn DelH 4.3 trên silica gel
(eter dầu hỏa-aceton 0-100% ) 55
Bảng 3.14 Kết quả SKC cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy
trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%) 57 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Hình cây và hoa ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima) 13
Hình 2.2 Hình lá và quả bứa Delpy (Garcinia delpyana) 20
Hình 3.1 Tương quan HMBC và COSY của hợp chất 98 25
Hình 3.2 Tương quan HMBC trong dehydrozingeron (99) 29
Hình 3.3 Tương quan HMBC trong dây nhánh 3-metyl-2-butenyl thứ nhất
của hợp chất 105 45
Hình 3.4 Tương quan HMBC của các dây nhánh với khung xanthon
trong 105 46
Sơ đồ 1 Sơ đồ cô lập 98-100 từ cao acetat etyl của cây ngâu rất thơm 53
Sơ đồ 2 Sơ đồ cô lập 101-103 từ cao eter dầu hỏa vỏ cây bứa Delpy 56
Sơ đồ 3 Sơ đồ cô lập 104 từ cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy 58
Sơ đồ 4 Sơ đồ cô lập 105-107 từ cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy 59
DANH MỤC PHỤ LỤC PHỔ
\

Phụ lục 17. Phổ
13
C NMR của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 18. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 19. Phổ
1
H NMR của cowaxanthon (102)
Phụ lục 20. Phổ
13
C NMR cowaxanthon (102)
Phụ lục 21. Phổ
1
H NMR của mangostenol (103)
Phụ lục 22. Phổ
13
C NMR của mangostenol (103)
Phụ lục 23. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của mangostenol (103)
Phụ lục 24. Phổ
1
H NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104)
Phụ lục 25. Phổ
13
C NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104)
Phụ lục 26. Phổ
1
H NMR của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 27. Phổ
13
C NMR của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 28. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của oblongixanthonon (105)

hóa học của vỏ cây bứa Delpy (Garcinia delpyana) thuộc họ Bứa (Guttiferae) với
hy vọng đóng góp vào sự hiểu biết về thành phần hóa học của hai loài cây này.

Phần 1. MỞ ĐẦU
-2-
2. TỔNG QUAN
2.1. Chi Aglaia
2.1.1. Đặc điểm thực vật và công dụng
Aglaia là một chi lớn của họ Xoan với khoảng 130 loài, phân bố ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới như Đông Nam Á, Sri-Lanka, phía nam lục địa Trung Quốc và
quần đảo Thái Bình Dương [1].
Ở Việt Nam theo GS. Phạm Hoàng Hộ, chi Aglaia có 32 loài phân bố rộng khắp
từ bắc tới nam như gội nước (A. aquatica), gội giống nhãn (A. euphoroides), ngâu
tuyệt (A. eximia), ngâu rất thơm (A. odoratissima). Chúng thuộc loại thân gỗ có thể
là đại mộc, tiểu mộc hay bụi nhỏ [2].
Trong y học dân gian nhiều loài thuộc chi Aglaia được dùng để chữa bệnh. Lá
cây ngâu A. duperreana dùng trị ghẻ ngứa, hột chữa suyễn, lá và hoa trị vàng da,
sốt. Hoa ngâu có mùi thơm dễ chịu nên được dùng để ướp trà, ủ thơm quần áo. Lá
cây ngâu mũm (A. spectapilis) dùng để đắp chỗ sưng. Rễ cây ngâu rừng (A.
pleuropteris) có tác dụng hạ nhiệt. Vỏ trái ngâu dịu (A. edulis) dùng trị tiêu chảy.
Hoa cây ngâu tàu (A. odorata) trị ho, bầm dập, ung thư bạch huyết và có tính kháng
khuẩn. Ngâu Ruxburgh (A. ruxburghiana) chứa ordoriol chống vi khuẩn, viêm và
bướu [3,4].
2.1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
Cho tới nay thành phần hóa học của hơn 30 loài thuộc chi Aglaia đã được khảo
sát. Các nghiên cứu này cho thấy chi này chứa chủ yếu triterpenoid,
cyclopenta[b]benzofuran, cyclopenta[bc]benzopyran, benzo[b]oxepin, bisamid,
pregnan steroid, lignan, sesquiterpenoid và flavonoid [1].
Các triterpenoid hiện diện phổ biến nhất trong chi Aglaia. Năm 1997, Akira
Inada và cs cô lập được năm cycloartan triterpenoid từ lá cây A. harmsiana thu hái

OOH
HO
H
OOH
HO
H
(3)
(4)

Gần đây năm 2008, Nantiya Joycharat và cs nghiên cứu lá cây A. forbesii và
phát hiện một cycloartan triterpenoid mới là 23,24,25-trihydroxycycloartan-3-on (5)
[7].
Ngoài cycloartan, các triterpenoid có khung dammaran cũng rất phổ biến trong
chi Aglaia. Năm 1998, D. Roux và cs đã tìm thấy năm dammaran từ vỏ cây A.
foveolata thu hái ở Malaysia là 3-epi-ocotillol (6), acid eichlerianic (7), acid shoreic
(8) và hai chất mới là foveolin A (9) và foveolin B (10) [8].
(5)
OH
O
H
OH
OH
H
HO
O
OH
H
H
(6)


24
(12) R = H
(13) R

= Me
O
OH
C
H
HO
R
1
OO

Năm 2008 Nantiya Joycharat và cs cô lập được từ lá cây A. oligophylla hai
hydroxydammaran triterpenoid là 20S,25-epoxy-24R-hydroxy-3-dammaranon (14)
và 20S,25-epoxy-24R-hydroxydammaran-3α-ol (15) [10].
O
OH
H
O
3
20
24
(14)(15)
O
OH
H
HO
3

Năm 1994 Abdelilah Benosman và cs đã phân lập được hai secotirucallan
triterpenoid mới từ vỏ cây A. leucophylla thu hái ở Malaysia năm 1990 là acid
(24Z)-3,4-secotirucalla-4(28),7,24-trien-3,26-dioic (18) và acid (24Z)-3,4-
secotirucalla-4(28),7,24-trien-3-metyloat-26-oic (19) [11]. Năm sau cũng từ vỏ cây
này một tirucallan triterpenoid mới là 23(Z)-25-metoxytirucall-7,23-dien-3-on (20)
cũng được nhóm này tìm thấy [12].
(18) R = H
(19) R = Me
RO
2
C
HO
2
C
(20)
OMe
O

Gần đây năm 2009 Otmar Hofer và cs phát hiện một dimer triterpen alkaloid từ
cây A. silvestris thu hái ở Thái Lan là silvaglenamin (21) [13].
O
N
H
O
O
O
H
H
H
H

elliptifoliai, nhiều dẫn xuất tương tự cũng được tìm thấy trong các loài khác của chi
Aglaia. Đặc biệt các hợp chất này có hoạt tính kháng sâu bệnh và có độc tính mạnh
với các dòng tế bào ung thư người. Năm 1999, B.W. Nugroho và cs phát hiện tám
dẫn xuất rocaglamid từ lá và cành non cây A. odorata thu hái ở Indonesia, ví dụ như
C-3'-metoxylrocaglaol (24) và C-3'-hydroxydidemetylrocaglamid (25) [15].
O
OH
OH
CON(CH
3
)
2
CH
3
O
OCH
3
OCH
3
A
B
C
(23)
O
OH
OH
R
1
CH
3

và C
2
(28) 16].
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả này nhận thấy khi thay nhóm –OH ở
vị trí C-8b bằng nhóm –OC
2
H
5
hay khi thay thay thế vòng furan bằng vòng pyran
thì hoạt tính kháng sâu giảm đi rất nhiều [16].
Phần 2. TỔNG QUAN
-7-
A
B
C
O
OCOCH
3
OCH
3
OCH
3
R
CH
3
O
OH
(26) R = CONH
2
(27) R = COOCH

OCH
3
COONCH
3
CH
3
O
A
B
C
O
OH
OCOCH
3
OCH
3
COOCH
3
CH
3
O
O
O
(30)

Năm 1999, B.W. Nugroho và cs tìm thấy từ lá và cành non cây A. odorata bốn
dẫn xuất cyclopenta[bc]benzopyran (aglain) như C-3'-hydroxyaglain C (31) và C-
19-hydroxy, C-3'-metoxyaglain C (32) [15].
O
OCH

OCH
3
CH
3
O
OH
B
C
(32)

Năm 1999, từ cây A. edulis Markus Bacher cùng cs đã phân lập được nhiều hợp
chất có hoạt tính. Ngoài hai dẫn xuất rocaglamid đã biết còn có chín flavaglin mới
Phần 2. TỔNG QUAN
-8-
trong đó có sáu dẫn xuất cyclopenta[bc]benzopyran (thapsakin), ví dụ như
isothapsakin B (33) và thapsakon A (34). Ngoài ra dẫn xuất benzo[b]oxepin
(thapoxepin) như thapoxepin A (35) và homothapoxepin A (36) cũng được tìm thấy
[18].
O
OCH
3
OH
O
N
O
N
O
OCH
3
H

O
O
OMe
N
O
NH
O
O
Meo
OMe
13
(35) 35Α=13S, 35B=13R
3
4
O
O
O
O
OMe
N
O
NH
O
O
Meo
OMe
13
3
4
(36)

secoisopiriferino (42) [21].
N
O
H
N
O
S
N
O
H
N
H
O
S
(40)
(39)N
O
H
N
H
O
OH
(42)
N
O
H
N

(45)

Các bisamid này cũng có thể kết hợp với các aglain như trong hợp chất
grandiamid A (46) do Akira Inada và cs tìm thấy vào năm 2000 từ lá cây A. grandis
[14].
O
H
CO
OCH
3
CH
3
O
OH
OCH
3
CH
3
OCO
NH
NH
CO
H
H
H
(46)

Cùng với các putrescin bisamid, một dạng bisamid khác cũng được tìm thấy
trong chi Aglaia là aminopyrrolidin bisamid, điển hình như odorin (47) và odorinol
(48) [15]. Ngoài ra 48 còn được tìm thấy trong cây

HO
CH
3
O
OCH
3
OH
OCH
3
(50)
.
Năm 2002 Bin-Gui Wang cùng cs phân lập từ cao metanol của vỏ cây A.
cordata được ba lignan mới ví dụ như aglacin G (51) và một norlignan là aglacin H
(52) [25].
(51)
(52)
CH
3
O
CH
3
O
OCH
3
CH
3
O
OCH
3
OCH

(53)
R
2
OH
HO
HO
H
R
1
(54) R
1
= Me, R
2
= H
(55) R
1
= H, R
2
= Me

Năm 1999, B.W. Nugroho và cs đã tìm thấy từ lá và cành non cây A. odorata
được ba flavonoid là 3′-hydroxy-5,7,4′-trimetoxyflavon (56), 3,3′-dihydroxy-5,7,4′-
trimetoxyflavon (57) và 3′-hydroxy-3,5,7,3′,4′-pentametoxyflavon (58) [15].
Phần 2. TỔNG QUAN
-12-
(56)
(57)
O
O
OMe

H
H
OH
O
O
OMe
MeO
OMe
OH
(58)
O
O
OMe
MeO
OMe
OMe
OMe

2.2. Cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.)
2.2.1. Đặc điểm thực vật
Cây ngâu rất thơm có tên khoa học là Aglaia odoratissima Bl., thuộc họ Xoan
(Meliaceae).
Cây thuộc loại đại mộc cao 5–12 m, lá kép, sóng có vảy hình sao, mang 5 lá phụ
thon, to 6-8 × 3-3.5 cm, nhọn hai đầu, không lông, mặt trên có vảy, gân phụ 6 cặp,
cuống phụ 8 mm. Chùm tán tụ ở nách lá, hoa nhiều, nhỏ, cao 1 mm. Cánh hoa dính
nhau ở đáy phì quả xoan to 8 x 6 mm [2].
Phần 2. TỔNG QUAN
-13-

Hình 2.1. Hình cây và hoa ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.)

(G. hanburyi) được dùng để uống nhuận tràng, gôm nhựa trong y học Campuchia
dùng trị sổ mũi, viêm phế quản, ở Thái Lan dùng làm thuốc sổ, tẩy giun và cả sán
sơ mít. Vỏ quả măng cụt (G. mangostana) chứa nhiều mangostin, tannin nên nước
sắc vỏ thường làm thuốc chữa đau bụng tiêu chảy, lỵ và vàng da, hạ hoạt thần kinh,
trợ tim và làm tăng huyết áp. Lá sơn vé (G. merguensis) ở Campuchia dùng chữa
phù. Quả bứa mủ vàng (G. xanthonchymus) ở Ấn Độ được dùng trị bệnh scorbut, ở
Trung Quốc làm thuốc trục đĩa ra khỏi mũi. Bứa cọng (G. pedunculata) chứa nhiều
acid citric, acid tartric, acid malic trị bón, ăn không tiêu [32, 3].
2.3.2. Thành phần hóa học
Cho tới nay thành phần hóa học của hơn 60 loài thuộc chi Garcinia đã được khảo
sát. Các nghiên cứu này cho thấy thành phần hóa học của chi này chủ yếu là các
xanthon, benzophenon, depsidon, flavonoid, biflavonoid và triterpen.
Các xanthon hiện diện trong chi Garcinia chủ yếu là các xanthon tri- và
tetraoxygen hóa. Năm 2000 L H. D. Nguyen cùng cs đã phân lập từ vỏ cây
Garcinia vilersiana thu hái ở miền nam Việt Nam được sáu xanthon như
globuxanthon (62), 12b-hydroxy-des-D-garcigerrin A (63) và symphoxanthon (64)
[33].
O
OOH
OH
OH
(62)
O
OOH
OH OH
(63)
O
OOH
OH
OH

OOH
OH
OH
OH
(68)

Nhóm isoprenyl có thể đóng vòng với nhóm hydroxyl ở vị trí orto tạo thành hệ
thống vòng chromen như trong xanthon V
1
(69) và staudtiixanthon C (70) [35].
O
OOH
OH
OHO
(69)
O
OOH
O
OH
HO
(70)

Năm 1996 từ vỏ trái G. mangostana thu hái ở Bangkok, Thái Lan, Nattaya
Chairungsriler cùng các cộng sự đã cô lập được một xanthon mới là mangostanol
(71) có khả năng ức chế sự hoạt động của cAPM phosphodiesteraz [36].
Năm 1999 Soleh Kosela cùng cs cô lập từ lá cây G. dulcis thu hái ở Indonesia
được một pyranoxanthon là dulxanthon E (72) [37].
Phần 2. TỔNG QUAN
-16-
O

H
O
COOH
O
OH
(75)

Năm 2008, từ cây G. hanburyi, Li Li Wang cùng các cộng sự đã cô lập được 12
xanthon trong đó có một xanthon lồng mới mang nhiều nhóm thế prenyl là
gambogic aldehyd (76) [39].
O
OH
O
OH O
O
CHO
(76)

Ngoài xanthon thì trong chi Garcinia cũng xuất hiện các dimer xanthon như
garcilivin A (77), garcilivin B (78) được Isabelle Sordat-Diserens cùng cs cô lập từ
cao diclorometan của rễ cây G. ivingstonei năm 1992 [40].
Phần 2. TỔNG QUAN


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status