Khảo sát thành phần hóa học của cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., họ Ô rô (Acanthaceae) - Pdf 25

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÕ THỊ NGÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ,
PSEUDERANTHEMUM CARRUTHERSII
(SEEM.) GUILL. VAR. ATROPURPUREUM (BULL.) FOSB.,
HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE)

Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã số: 62.44.27.01

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Minh Đức
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hạnh
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Lê Quan
Phản biện độc lập 1: PGS. TS. Phạm Khánh Phong Lan
Phản biện độc lập 2: TS. Trần Thượng Quảng NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC SƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

– i –

Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục ký hiệu hợp chất cô lập vi
Danh mục hình ảnh vii
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục bảng biểu ix
Danh mục phụ lục xi

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT 3
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC HỌC 4
1.2.1. Kinh nghiệm dân gian sử dụng cây P. palatiferum 4
1.2.2. Nghiên cứu in vitro về dược tính 6
1.2.3. Nghiên cứu in vivo về dược tính 7
1.2.4. Nhận xét về dược tính của cây P. palatiferum 9
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC 9
1.3.1. Loài Eranthemum pulchellum 9
1.3.2. Loài Pseuderanthemum latifolium 9
1.3.3. Loài Pseuderanthemum palatiferum 10
1.3.4. Nhận xét về thành phần hóa học chi Pseuderanthemum 11
1.3.5. Đặc điểm hóa – thực vật họ Ô rô (Acanthaceae) 13
1. 4. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU 16
1.4.1. Những vấn đề tồn tại 16
1.4.2. Định hướng nghiên cứu 16 – iv –

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 18


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ac Acetyl
AchE AcetylCholinEsterase
APCI–MS Atmospheric Pressure Chemical Ionization Mass Spectroscopy
‘br broad, rộng
CI–MS Chemical Ionization Mass Spectroscopy
COSY COrrelation SpectroscopY
CTPT Công Thức Phân Tử
‘d doublet, mũi đôi
DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
DMSO DiMetyl SulfOxid
Glc Glucopyranosyl
HIV Human Immunodeficiency Virus
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
HPLC High Performance Liquid Chromatography
HR–ESI–MS High Resolution ElectroSpray Ionization Mass Spectroscopy
HSQC Heteronuclear Singlet Quantum Correlation
IR Infra Red, hồng ngoại
IUPAC International Union of Pure and Applied Chemistry
J Hằng số ghép cặp
‘m multiplet, mũi đa
M Khối lượng phân tử
Me Methyl
NMR Nuclear Magnetic Resonance
NOESY Nuclear Overhauser Enhancement SpectroscopY
P. Pseuderanthemum
Pđ Phân đoạn
‘s singlet, mũi đơn
SRB SulfoRhodamine B

Hình 3.8. Một số tương quan HMBC và COSY trong XHX–R.C13 75
Hình 3.9. Một số tương quan NOESY trong XHX–R.C13 76

– viii –

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế các loại cao và cô lập hợp chất từ lá cây Xuân hoa đỏ
lá đỏ 25
Sơ đồ.2.2. Quy trình điều chế các loại cao và cô lập hợp chất từ rễ cây Xuân hoa đỏ
lá xanh 26
Sơ đồ 2.3. Quy trình điều chế các loại cao và cô lập hợp chất từ lá cây Xuân hoa đỏ
lá xanh 27
Sơ đồ 2.4. Quy trình khảo sát hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase bằng
phương pháp Ellman 33
Sơ đồ 2.5. Quy trình khảo sát hoạt tính gây độc tế bào bằng phương pháp SRB 36

– ix –

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Các iridoid glucoside và amine bậc bốn trong các loài thuộc họ Ô rô 15
Bảng 2.1. Kết quả xác định độ ẩm nguyên liệu 21
Bảng 2.2. Khối lượng và thu suất của các loại cao của các nguyên liệu 22
Bảng 2.3. Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate lá Xuân hoa đỏ lá đỏ 28
Bảng 2.4. Kết quả sắc ký cột cao methanolnước lá cây Xuân hoa đỏ lá đỏ 28
Bảng 2.5. Kết quả sắc ký cột cao chloroform rễ cây Xuân hoa đỏ lá xanh 29
Bảng 2.6. Kết quả sắc ký cột cao ethyl acetate rễ cây Xuân hoa đỏ lá xanh 29
Bảng 2.7. Kết quả sắc ký cột cao methanolnước rễ Xuân hoa đỏ lá xanh 30

Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN9 so sánh với
luteolin 7–O–rutinoside 80
Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN10 so sánh với
apigenin 7–O–rutinoside 82
Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN11 so sánh với
apigenin 6–C––L–arabinopyranosyl–8–C––L–arabinopyranoside 85
Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN12 so sánh với
apigenin 6,8–di–C––L–arabinopyranoside 88
Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN13 so sánh với
apigenin 6–C––D–xylopyranosyl–8–C––L–arabinopyranoside 90
Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN4 so sánh với salidroside 93
Bảng 3.24. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN5 so sánh với echipuroside A 94
Bảng 3.25. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN6 so sánh với darendoside B 96
Bảng 3.26. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN7 so sánh với verbascoside 99
Bảng 3.27. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.MN8 so sánh với isoverbascoside 101
Bảng 3.28. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.E1 so sánh với martynoside 104
Bảng 3.29. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.E2 so sánh với isomartynoside 106
Bảng 3.30. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–R.E2 so sánh với leucosceptoside A 108
Bảng 3.31. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHĐ–L.E1 so sánh với osmanthuside B 110
Bảng 3.32. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.D so sánh với
indole 3–carboxaldehyde 112
Bảng 3.33. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.E1 so sánh với uracil 113
Bảng 3.34. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.E2 so sánh với adenine 115
Bảng 3.35. Số liệu phổ NMR của hợp chất XHX–L.M so sánh với betaine 116
Bảng 3.36. Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase 128
Bảng 3.37. Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên dòng ung thư vú MCF–7
và ung thư cổ tử cung HeLa 129
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum MÔÛ ÑAÀU
-1-
MỞ ĐẦU

[4]
nhưng chưa được nghiên cứu về thành phần hóa học.
Nội dung chính được thực hiện trong luận án này là khảo sát thành phần hóa
học của cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum MÔÛ ÑAÀU
-2-
atropurpureum (Bull.) Fosb Bên cạnh đó, những thử nghiệm hoạt tính sinh học
cũng được thực hiện trên các hợp chất tinh khiết cô lập được. Chúng tôi chọn thử
nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase nhằm góp phần tìm kiếm hợp
chất có tiềm năng chữa bệnh Alzheimer, do dịch trích nước từ cây P. palatiferum đã
được nghiên cứu có khả năng ức chế enzyme acetylcholinesterase; ngoài ra, còn
thực hiện thử nghiệm hoạt tính gây độc trên hai dòng tế bào ung thư vú MCF–7 và
ung thư cổ tử cung HeLa, do cây P. palatiferum đang được sử dụng trong dân gian
như cây thuốc để chữa một số bệnh ung thư và những thử nghiệm này nằm trong
khả năng với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam.
Việc khảo sát thành phần hóa học của cây Xuân hoa đỏ, P. carruthersii var.
atropurpureum góp phần làm sáng tỏ hóa – thực vật của chi Pseuderanthemum,
hiện có rất ít thông tin. Những kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học góp phần nâng
cao giá trị ứng dụng của đề tài.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-3-
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT
Họ Ô rô (Acanthaceae) là một họ thực vật hai lá mầm trong thực vật có hoa,
chứa khoảng 250 chi và khoảng 2.700 loài.
[23]

Theo Phạm Hoàng Hộ,
[4]
chi Pseuderanthemum có khoảng 196 loài. Ngoài

Hình 1.2. Cây Xuân hoa đỏ lá xanh

1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC HỌC
Có rất ít thông tin về dược tính trên các loài thuộc chi Pseuderanthemum. Chỉ
có ba loài có thông tin liên quan đến dược tính, đó là P. carruthersii var.
atropurpureum, P. latifolium và P. palatiferum. Trong đó chỉ có P. palatiferum đã
được khảo sát dược tính bằng các phương pháp khoa học hiện đại.
P. carruthersii var. atropurpureum: các bộ phận lá, rễ và hoa được sử dụng
trong dân gian để trị lở miệng và làm lành vết thương.
[1],[4]

P. latifolium: được người dân ở Vân Nam, Trung Quốc sử dụng như thảo dược
và là một loài có tiềm năng trong nhóm thực vật đang được một nhóm nghiên cứu ở
Trung Quốc nghiên cứu sàng lọc khả năng chữa HIV.
[63]

P. palatiferum: cây được phát hiện tại Việt Nam từ những năm 1980, đã được
sử dụng theo truyền miệng trong dân gian và đang được nghiên cứu. Sau đây là
những thông tin chi tiết về dược tính của loài P. palatiferum.
1.2.1. Kinh nghiệm dân gian sử dụng cây P. palatiferum
Năm 2005, bác sĩ Xuân Lục
[9]
đưa ra một số bài thuốc từ cây P. palatiferum:
 Chữa các bệnh về đường tiêu hóa (đi lỏng, lỵ, rối loạn tiêu hóa, táo bón, đau
bụng không rõ nguyên nhân): ăn từ 7–9 lá, khoảng 2–3 lần/ngày cho đến khi
khỏi, có thể nấu canh nhạt để ăn.
 Bệnh kèm theo chảy máu (chảy máu dạ dày, đường ruột, đái ra máu, phân ra
máu kể cả đái buốt, đái rắt,…): ăn lá khi đói hoặc sắc nước lá đặc để uống, có
thể nấu canh độ một bát nhỏ. Ăn 1–5 lần, máu sẽ cầm; nên ăn ngày 2 lần.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN

-6-
 Chữa cảm cúm: nếu kéo theo rối loạn tiêu hóa, đau đầu, mệt mỏi, nhiệt độ cao,
nên ăn lá cách 2 giờ, cơn sốt nhanh chóng hạ đồng thời rối loạn tiêu hóa cũng
khỏi. Sau cơn sốt, nên ăn cháo có lá thuốc trộn vào giúp cho người bệnh mau
chóng trở lại bình thường.
 Khôi phục sức khỏe: khi mệt mỏi toàn thân hoặc cần nâng cao sức chịu đựng
cường độ cao, nên ăn như liều định 5–7 lá trước nửa giờ. Trẻ con đi lỏng nên
lấy từ 1–2 lá giã lấy nước cho uống.
1.2.2. Nghiên cứu in vitro về dược tính
1.2.2.1. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm
Năm 1998, Trần Công Khánh và cộng sự
[6]
đã thử tác dụng kháng vi sinh vật
kiểm định (trong ống nghiệm) của cao đặc chiết từ lá cây P. palatiferum, kết quả
cho thấy cao đặc có tác dụng kháng vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa), kháng vi khuẩn Gram dương (Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes), nấm mốc (Aspergillus niger,
Fusarium oxysporum, Pyricularia oryzae, Rhezoctonia solanii), nấm men
(Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans).
Năm 2005, Phan Minh Giang và cộng sự
[3]
đã khảo sát sơ bộ hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm của cao ethyl acetate và n–butanol (ở nồng độ 10 mg/ml) từ lá
cây P. palatiferum, các kết quả cho thấy cả hai loại cao trích đều thể hiện khả năng
kháng các chủng vi khuẩn Gram dương (Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus),
Gram âm (Escherichia coli) và vi nấm (Candida albicans, Candida stellatoides),
trong đó cao trích ethyl acetate có hoạt tính tốt hơn cao trích n–butanol. Kết quả
cũng cho thấy cao trích ethyl acetate kháng tốt các chủng Salmonella typhi 158
(đường kính vòng vô khuẩn là 21,0 mm), Shigella flexneri (21,5 mm) và
Escherichia coli (21,0 mm), đây là những vi khuẩn gây bệnh về đường ruột, tiêu

Năm 1999, Nguyễn Thị Minh Thu và các cộng sự
[11]
đã thử độc tính cấp diễn
của cây P. palatiferum theo phương pháp của Behrens trên chuột nhắt trắng.
Phương pháp được tiến hành với các nồng độ thuốc khác nhau, liên tục theo dõi
diễn tiến hành vi của chuột từ khi đưa thuốc trực tiếp vào dạ dày. Kết quả cao đặc
toàn phần lá cây không gây độc tính cấp diễn trên chuột, không có giá trị LD
50
,
chuột sống hoàn toàn khỏe mạnh qua 48 giờ.
Năm 2009, Peerawit Padee và cộng sự
[42]
đã thử nghiệm độc tính của cao trích
ethanol 80% lá cây P. palatiferum cả in vitro lẫn in vivo. Kết quả thử nghiệm in
vitro trên tế bào thận khỉ xanh châu Phi bằng phương pháp GFP (green fluorescent
protein) cho thấy mẫu thử không độc ở nồng độ 50 g/ml, liều cao nhất có thể pha
được. Với thử nghiệm in vivo, thử nghiệm với cao trích ethanol 80% được thực hiện
trên chuột trưởng thành qua đường uống, với một liều duy nhất ở các nồng độ khác
nhau, 500, 1.000, 1.500, và 2.000 mg mẫu cao trích/kg trọng lượng chuột. Kết quả
cho thấy chuột không có dấu hiệu ngộ độc trong 24 giờ đầu và không chết qua 14
ngày thử nghiệm; không có sự khác biệt về thể trọng giữa nhóm chuột thử nghiệm
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-8-
và nhóm chuột đối chứng. Với thử nghiệm in vivo trên chuột qua đường uống, mỗi
ngày, trong 14 ngày, ở các nồng độ khác nhau, 250, 500, 1.000 mg mẫu cao trích/kg
trọng lượng chuột, không có liều nào gây độc cho chuột. Các trị số hóa lý như
creatinine, triglyceride, cholesterol tổng, protein tổng và albumin không có sự khác
biệt giữa nhóm chuột thử nghiệm và nhóm chuột đối chứng.
1.2.3.2. Tác dụng bảo vệ tế bào gan
Năm 1999, Nguyễn Thị Minh Thu

chuột. Hiệu quả ức chế enzyme acetylcholinesterase của dịch trích nước lá cây P.
palatiferum đã cho thấy tiềm năng chữa bệnh Alzheimer của cây thuốc này.
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-9-
1.2.4. Nhận xét về dược tính của cây P. palatiferum
Những kết quả nghiên cứu về dược lý một cách khoa học cho thấy, cây Xuân
hoa, P. palatiferum, không có độc tính và có một số tác dụng dược lý sau đây.
Những thử nghiệm in vitro cho biết dịch trích từ cây P. palatiferum có tác dụng
kháng một số dòng vi khuẩn gây bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, kháng một số
chủng nấm men, nấm mốc và tác dụng kháng oxy hóa. Những thử nghiệm in vivo
cho thấy dịch trích từ cây P. palatiferum không có độc tính, có tác dụng bảo vệ tế
bào gan, trị tiêu chảy. Đặc biệt, khả năng ức chế enzyme acetylcholinesterase của
dịch trích nước lá cây P. palatiferum đã mở ra tiềm năng chữa bệnh Alzheimer của
cây thuốc này.
Như vậy, qua các nghiên cứu in vitro về tính kháng khuẩn và kháng nấm của
các cao trích từ cây P. palatiferum phần nào đã phần nào giải thích được khả năng
chữa các bệnh về đường tiêu hóa của cây Xuân hoa thường được sử dụng trong dân
gian. Các nghiên cứu in vivo về hoạt tính trị tiêu chảy đã góp phần khẳng định công
dụng chữa bệnh đường tiêu hóa của cây thuốc này.

1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC
Về những nghiên cứu hóa học trên chi Pseuderanthemum, chỉ mới có những
tài liệu nghiên cứu công bố trên ba loài Eranthemum pulchellum, P. latifolium và P.
palatiferum.
1.3.1. Loài Eranthemum pulchellum
Năm 1987, Henrik Fischer W. Jensen và cộng sự
[22]
đã cô lập được từ cuống
hoa của cây Eranthemum pulchellum một hợp chất iridoid glucoside là
eranthemoside (15) và một amine bậc bốn là betaine (33).

Năm 2005, Mai Đình Trị và các cộng sự
[13]
đã cô lập được các hợp chất từ lá
cây P. palatiferum bao gồm: –amyrin (18), oleanolic acid (19), –sitosterol (7),
stigmasterol (9), hỗn hợp –sitosterol 3–O––D–glucopyranoside (8) và
stigmasterol 3–O––D–glucopyranoside (10) .
Năm 2007, Trần Kim Thu Liễu
[8]
đã cô lập từ lá cây P. palatiferum các hợp
chất squalene (17), dotriacontane (1), phytol (16), palmitic acid (4), –sitosterol (7),
stigmasterol (9), hỗn hợp –sitosterol 3–O––D–glucopyranoside (8) và
stigmasterol 3–O––D–glucopyranoside (10), 24–methylenecycloartanol (25) và
loliolide (13).
Năm 2007, Trần Công Khánh và cộng sự
[7]
đã cô lập từ rễ cây P. palatiferum
được bốn hợp chất triterpenoid là lupeol (22), lupenone (24), betulin (23),
pomolic acid (21); một acid béo là palmitic acid (4) và một dipeptide là
asperglaucide (35).
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-11-
Năm 2011, Mai HD. và các cộng sự
[37]
đã cô lập từ rễ cây P. palatiferum hai
hợp chất lignan là palatiferin A (26) và palatiferin B (27). Ngoài ra, còn có năm
triterpene, bao gồm epifriedelanol (20), lupeol (22), betulin (23), lupenone (24) và
pomolic acid (21); và một dipeptide là asperglaucide (35).
1.3.4. Nhận xét về thành phần hóa học chi Pseuderanthemum
Qua việc phân tích các tài liệu tham khảo về thành phần hóa học của các cây
thuộc chi Pseuderanthemum, chúng tôi nhận thấy rằng chi này có chứa những nhóm

HO
HO
R
R= -CH
3
: Lupeol
(22)
R= -CH
2
OH: Betulin (23)
HO
24-Methylenecycloartanol (25)
O
Lupenone (24)
O
OGlc
OH
O
HO
Antirrhinoside (14)
O
OGlc
Eranthemoside (15)
HO
HO
Hình 1.5. Cấu trúc các hợp chất terpenoid có trong chi Pseuderanthemum


Các iridoid glucoside và amine bậc bốn hiện diện trong họ Ô rô (Acanthaceae)
được trình bày trong Bảng 1.1 và cấu trúc của chúng được trình bày trong Hình 1.9.

Hình 1.9. Cấu trúc các hợp chất iridoid glucoside và các amine bậc bốn hiện diện trong
các loài thuộc họ Ô rô (Acanthaceae)
Ghi chú: * Bảy iridoid glucoside chỉ hiện diện trong họ Ô rô
Pseuderanthemum carruthersii var. atropurpureum CHÖÔNG 1: TOÅNG QUAN
-15-
Bảng 1.1. Các iridoid glucoside và amine bậc bốn trong các loài thuộc họ Ô rô
[22]

Phân loại các loài thuộc họ Ô rô Iridoid glucoside Amine bậc bốn
Subfamily I. Thunbergioideae
Thunbergia alata Sims
fragrans Roxb.
grandiflora (Rottl.) Roxb.
mysorensis (Wight) T. Anders.
Subfamily II. Mendocioideae
Mendoncia cociinea Vellozo
Subfamily III. Nelsonioideae
Nelsonia canescens (Lam.) Spreng.
Elytraria virgata Michaux
Staurogyne lasiobotrys (Nees) O. Ktze
Subfamily IV. Acanthoideae
Acanthus montanus (Nees) T. Anders.
Crossandra nilotica Oliver
Subfamily V. Ruellioideae
Tribe A. Ruellieae
Brillantaisia lamium Benth.
Eranthemum pulchellum Andrews

Justicia brandegeana Wassh. & Smith
formosa Willd.
Pachystachys lutea (Schult.) Nees

(52), (53)
(52), (54)
(52)
(52)
(40), (47) (15)
(50)
(36), (49)
(45)


(55)

(55)
(33), (55)
(33), (55) (33)
(33), (55)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)
(33)

(33)

(33) (33)

Về đặc trưng có chứa các hợp chất amine bậc bốn: từ cây Eranthemum
pulchellum ở Đan Mạch đã cô lập được một hợp chất amine bậc bốn là betaine (33).
Với hai cây còn lại, P. latifolium ở Trung Quốc và cây P. palatiferum ở Việt Nam
đã phát hiện một số hợp chất có chứa nitrogen nhưng chưa tìm thấy sự hiện diện của
hợp chất amine bậc bốn.
1.4.2. Định hướng nghiên cứu
Từ những nhận định vừa trình bày trên, vấn đề được đặt ra là, tại sao chưa tìm
thấy các hợp chất iridoid glucoside và amine bậc bốn ở cây P. palatiferum mọc ở
Việt Nam? Đây là những hợp chất phân cực mạnh, trong quá trình trích ly sẽ hiện
diện ở các phân đoạn có độ phân cực mạnh như trong cao methanol hoặc cao nước.
Trong khi đó, các công trình nghiên cứu trên cây P. palatiferum, đã công bố, chủ
yếu tập trung nghiên cứu ở các phân đoạn phân cực kém và phân cực trung bình.
Từ nhận định trên, chúng tôi đưa ra định hướng khảo sát thành phần hóa học
của cây P. carruthersii var. atropurureum ở các phân đoạn từ phân cực trung bình
đến phân cực mạnh, đặc biệt ở cao methanol–nước, với hy vọng cô lập được các
hợp chất đặc trưng của họ Ô rô (Acanthaceae).
Về mặt thử nghiệm hoạt tính sinh học, những thử nghiệm hiệu quả ức chế
enzyme acetylcholinesterase của cây P. palatiferum đã được công bố, chỉ mới thực
hiện trên dịch trích nước, đã cho thấy tiềm năng chữa bệnh Alzheimer của cây thuốc

Trích đoạn Hoạt tính gây độc tế bào Khảo sát cấu trúc hĩa học các hợp chất nhĩm flavonoid
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status