Khảo sát thành phần hóa học của cây hương nhu tía (ocimum sanctum l ) họ bạc hà (lamiaceae) - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
KHOA HÓA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC.
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ.
Đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY HƯƠNG NHU TÍA
(Ocimum sanctum L.)
HỌ BẠC HÀ (Lamiaceae)
Người hướng dẫn khoa học:
Ths. PHÙNG VĂN TRUNG.
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỤY KHẢ ÁI.
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2012


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại phòng Hóa Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên –
Viện Công Nghệ Hóa Học – Viện Khoa học và Công Nghệ Việt Nam; số 1 Mạc Đĩnh
Chi, phường Bến Nghé, quận 1, tp.Hồ Chí Minh; năm 2012.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh
Cô luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận.
ThS. Phùng Văn Trung
Trưởng phòng Hóa Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên


COSY

Correlation Spectroscopy

D

Doublet

Dd

Doublet of doublet

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

DMSO
EtOAc
EtOH

Dimethyl sulfoxide
Ethyl acetate
Ethanol

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Correlation

HSQC

PNP-Glc

para-Nitrophenyl-α-D-glucoside

Rf

Retention factor

s

Singlet

t

Triplet

T

Technical

TLC

Thin Layer Chromatography

UV

Ultra Violet

δ



45

Bảng 41:

Khối lượng các loại cao so với nguyên liệu

46

Bảng 4.2:

Dữ liệu phổ HSQC của Os01

48

Bảng 4.3:

Dữ liệu phổ 13C-NMR và DEPT của Os01.

49

Bảng 4.4:

Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của Os01.

50

Bảng 4.5:

So sánh dữ liệu phổ Os01 với tài liệu tham khảo.


67

Bảng 4.11:

Dữ liệu phổ 1H, 13C, HMBC của Os04

68

Bảng 4.12:

Kết quả đo mật độ quang mẫu dựng đường chuẩn

70

Bảng 4.13:

Kết quả đo mật độ quang mẫu Os03

70


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ:
Sơ đồ:

Trang

Sơ đồ 3.1: Quy trình chiết xuất cao EtOH.

38

Hình 1.4: Quả hương nhu tía.

4

Hình 2.1: Sắc ký lớp mỏng.

33

Hình 2.2: Sắc ký cột.

33

Hình 3.1: Nguyên liệu được cắt nhỏ trước khi chiết với EtOH.

35

Hình 3.2: Sắc kí lớp mỏng cao EtOAc hương nhu tía.

39

Hình 3.3: Tinh chế Os01: (a): Trước, (b): Sau

41

Hình 3.4: Tinh chế Os03: (a) Trước, (b) sau.

42

Hình 3.5: Mẫu ức chế ở các nồng độ.



Hình 4.7: Sắc kí lớp mỏng Os03 và ursolic acid

64

Hình 4.8: Hợp chất Os04

66

Hình 4.9 : Sắc kí lớp mỏng Os04

66


MỤC LỤC:
Trang
Lời mở đầu-------------------------------------------------------------------- 1
Chương 1: Tổng quan ------------------------------------------------------ 2
1.1.Đại cương về cây hương nhu tía ----------------------------------- 2
1.1.1. Mô tả cây ---------------------------------------------------------- 2
1.1.1.1. Khái quát------------------------------------------------------ 2
1.1.1.2. Mô tả ----------------------------------------------------------- 2
1.1.2. Phân bố và sinh thái--------------------------------------------- 3
1.2. Các nghiên cứu về hương nhu tía --------------------------------- 5
1.2.1. Tác dụng dược lý ------------------------------------------------ 5
1.2.1.1. Các nghiên cứu trong nước ------------------------------- 5
1.2.1.2. Các nghiên cứu ngoài nước ------------------------------- 6
1.2.2. Thành phần hóa học -------------------------------------------- 13
1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ------------------------------- 13
1.2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước ------------------------------- 13

4.2.1.1. Các đặc tính của Os01 ---------------------------------------- 47
4.2.1.2. Nhận danh cấu trúc Os01 ------------------------------------ 47
4.2.2. Os02 ------------------------------------------------------------------ 52
4.2.2.1. Các đặc tính của Os02 ---------------------------------------- 52
4.2.2.2. Nhận danh cấu trúc Os02 ------------------------------------ 53
4.2.3. Os03 ------------------------------------------------------------------ 60
4.2.3.1. Các đặc tính cuả Os03 ---------------------------------------- 61
4.2.3.2. Nhận danh cấu trúc Os03 ------------------------------------ 61
4.2.4. Os04 ------------------------------------------------------------------ 66
4.2.4.1. Các đặc tính của Os04 ---------------------------------------- 66
4.2.4.2. Nhận danh cấu trúc Os04 ------------------------------------ 66
4.3. Kết quả thử hoạt tính ------------------------------------------------- 70
Chương V: Kết luận và kiến nghị ---------------------------------------- 72
5.1. Các kết quả đạt được -------------------------------------------------- 72
5.2. Kiến nghị ----------------------------------------------------------------- 74
Tài liệu tham khảo ---------------------------------------------------------- 75


LỜI MỞ ĐẦU
Thiên nhiên cung cấp cho nhân loại một nguồn nguyên liệu lớn để tạo ra
những phương thuốc chữa bệnh. Từ nhiều thế kỷ trước, các loại thảo mộc đã được
sử dụng để chữa bệnh. Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số thế
giới dựa vào y học cổ truyền để thực hiện việc chăm sóc sức khỏe thông thường.
Hiện nay, bệnh đái tháo đường là một trong các bệnh mãn tính, gây tử vong
cao, đứng hàng thứ ba trên thế giới sau bệnh tim mạch và ung thư. Đái tháo đường
ngày trở nên là vấn đề lớn đối với giới y khoa cũng như đối với cộng đồng.
Vì vậy, đòi hỏi phải tìm ra các loại thuốc hiệu quả đối với bệnh đái tháo
đường. Theo kinh nghiệm dân gian, có khá nhiều dược liệu được dùng làm thuốc
cho bệnh đái tháo đường. Trong đó, có hương nhu tía.
Hương nhu tía (Ocimum sanctum L.) đã được biết đến hàng ngàn năm với

1.1). Lá mọc đối, có cuốn dài, hình mác hoặc thuôn, dài 2-5 cm, rộng 1-3 cm, mép
khía răng, hai mặt màu tím có lông mềm (Hình 1.2)
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm xim phân nhánh, lá bắc nhỏ, hoa màu
trắng hay tím tía, xếp thành tứng vòng 5-6 cái trên cụm hoa, đài hoa dài 3-5 mm,


thùy trên hình mắt chim, thùy dưới hình giùi, dài hơn, những thùy bên rất ngắn,
tràng hoa có cánh hơi lượn sóng ở mép, nhị 4, vươn ra ngoài tràng (Hình 1.3)
Quả bế tư, gần hình cầu, hơi dẹt, màu nâu nhạt hoặc đỏ, có đốm đen nhỏ, nằm
trong đài tồn tại (Hình 1.4)
Mùa hoa quả: tháng 5-7.
1.1.2.

PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI [3]:

Ocimum L. có 8 loài, ở Việt Nam có 5 loài đều là cây trồng. Hương nhu tía
vốn là cây cổ nhiệt đới châu Á, trồng rải rác ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan
để làm thuốc và làm rau gia vị. Ở Việt Nam, hương nhu tía mới được trồng hạn chế
trong vườn các gia đình hoặc ở các cơ sở chữa bệnh theo y học cổ truyền. Cây ưa
khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 25-300C, lượng mưa
1800-2600 mm/năm. Ở các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và hơi lạnh không
thấy trồng.
Hương nhu tía mọc từ hạt vào khoảng cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong
mùa hè, đến cuối mùa thu hay đầu mùa đông thì tàn lụi. Cây ra hoa quả nhiều. Quả
tự chín mở, hạt rơi xuống đất và nảy mầm sau 5-6 tháng. Cây trồng dễ dàng bằng
hạt.


Hình 1.1: Cây hương nhu tía.



Diplococcus pneumoniae

0

Escherichia coli

15

Klebsiella sp

12

Mycobacterium tuberculosi

18

Proteus vulgaris

18

Salmonella typhy

22


Shigella dysenteriae

30



1.2.1.2. Các nghiên cứu ngoài nước:
Những nghiên cứu của nền y học hiện đại cho thấy, những phần khác nhau của
cây hương nhu tía như lá, hoa, hạt, rễ, thân,…đều có khả năng chữa bệnh. Và một
số đã được sử dụng trong hỗ trợ điều trị các loại bệnh như làm thuốc long đờm,
giảm đau, kháng ung thư, chống hen, làm tiết mồ hôi, chống nôn, bảo vệ gan, giảm
huyết áp, giảm mỡ trong máu, giảm căng thẳng, hạ sốt, viêm phế quản, viêm khớp,
co giật[14]… Sau dây là một số nghiên cứu trên Thế giới về dược tính của hương nhu
tía:
• Tính kháng khuẩn:
Tinh dầu hương nhu tía được nghiên cứu có tác dụng ngăn cản sự phát triển
của

Mycobacterium

tuberculosis



Micrococcus

pyogenes

var.aureus,

Anthrobacter globiformis, Bacillus megaterium, Escherichiacoli, Pseudomonas spp.
Staphylococcus aureus, Staphylococcus albus và Vibrio cholerae[18, 37], các chủng
nấm Alternaria solani, Candida guillermondii, Colletotricum capsici, Curvularia
spp.Fusarium solani, Helminthosporium oryzae. Tinh dầu hương nhu tía có thể tác
dụng với cả hai loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm.

người, người ta nghiên cứu trên 40 bệnh nhân không insulin . Thực tế cho thấy, sử
dụng khi đói, liều 2.5g/ngày bột lá hương nhu tía tươi có thể giảm mức đường huyết
xuống 21mg/dl và mức đường huyết ngay sau bữa ăn là 15.8 mg/dl[9].
• Bảo vệ gan:
Cao ethanol hương nhu tía có thể bảo vệ gan khỏi những tổn thương do sử
dụng thuốc điều trị lao phổi và paracetamol trên chuột thí nghiệm[50]. Nó làm tăng
đáng kể các enzyme (aspartate, aminotransferase, alkaline và acid phosphatase) và
glutathione trên chuột thí nghiệm[17].


Dùng cao cồn chiết lá hương nhu tía (200 mg/kg, bw) ở chuột cho thấy tác
dụng bảo vệ khỏi tổn thương gan gây bởi paracetamol. Cao nước, lạnh hương nhu
tía (3g/100g, dùng 6 ngày) cho thấy tác dụng chống tổn thương gan ở chuột gây bởi
carbon tetrachloride (0,2 ml/100g)[46].
• Kháng viêm:
Nhũ dịch và cao methanol của hương nhu tía cho thấy tác dụng ngăn cản
chứng viêm cấp tính và mãn tính ở chuột với liều lượng (500mg/day/kg, bw)[21].
Tinh dầu chiết từ lá tươi và hạt hương nhu tía có tác dụng kháng viêm trong
chứng phù chân gây bởi carrageenan, serotonin, histamine và prostaglandin-E-2 ở
những loài thú có móng.
Trong một thí nghiệm, người ta cho chuột ăn tinh dầu lá (200mg/kg,bw) và
tinh dầu hạt hương nhu tía (0.1ml/kg,bw) trước khi tiêm vào cơ thể tác nhân gây
viêm. Kết quả cho thấy tác dụng của hương nhu tía có thể so sánh được nhưng ít
hơn so với thuốc kháng viêm tiêu chuẩn flurbiprofen [47]
So sánh tính kháng viêm của những cây khác cùng chi Ocimum (có tỷ lệ cao
chất béo chưa bão hòa). Ocimum basilicum chứa hàm lượng axit linolenic cao nhất
(21%) và tác dụng cao nhất (72,42%), Ocimum sanctum chứa 16,63% axit linolenic
tác dụng kháng viêm 68,97%. Trong khi Ocimum americanum tác dụng kháng viêm
ít nhất [44]
• Kháng ung thư:

nghiệm trên chuột bạch. Nghiên cứu trên cũng cho thấy sử dụng cao nước có tỉ lệ
sống sót cao hơn so với cao cồn ở cùng một điều kiện thử nghiệm. Liều tối ưu được
đưa ra là (50 mg/kg, bw) và liều gây chết 50% LD 50 là (6 g/kg, bw). Ngoài ra, việc
tăng liều lượng sử dụng không làm tăng hiệu quả chống phóng xạ[51].
Nghiên cứu còn cho thấy hai flavonoid cô lập từ hương nhu tía: orientin và
vicenin từ lá hương nhu tía cho thấy tác dụng bảo vệ khỏi phóng xạ. Hai flavonoid
trên cho thấy tác dụng tốt hơn khi kết hợp với chất chống phóng xạ tổng hợp. Nó đã
cho thấy tác dụng bảo vệ đáng kể cho tế bào bạch huyết người khỏi tác dụng của
chất phóng xạ ở nồng độ thấp và không gây độc cho cơ thể. Sự kết hợp của cao


chiết hương nhu tía với WR-2721(chất chống phóng xạ tổng hợp) cho kết quả cao
hơn ở tế bào tủy xương[51]. Việc kết hợp này hứa hẹn một phương pháp chống
phóng xạ hiệu quả cho con người trong tương lai.
• Diệt côn trùng, ấu trùng:
Dịch chiết hương nhu tía được nghiên cứu cho thấy tác dụng bảo vệ các sản
phẩm tự nhiên khỏi sự tấn công của côn trùng, ấu trùng…
Khi ngâm hạt hương nhu tía trong nước trong vòng 1 giờ, nó sẽ rỉ ra một loại
chất nhầy, giữ lấy và làm chết các ấu trùng. Thí nghiệm phân tán 100 ấu trùng
Culex fatigans trong nước rỉ chứa lần lượt 25, 50, 75 hạt hương nhu tía trên 1m2.
Trong 48 giờ, 100% ấu trùng chết trong dịch nước rỉ chứa 75 hạt/m2, 89% với 50
hạt/m2 và 65% với 25 hạt/m2[22].
Ngoài ra, hương nhu tía còn chống lại sự phát triển của Anopheles stephensi,
Aedes aegypti, Culex quinquefasciatu
quinquefasciatus,

Helicoverpa

[15]


Dịch chiết MeOH và dạng nhũ dịch chiết xuất từ hương nhu tía đã được kiểm
tra khả năng chống viêm và hạ sốt trong thí nghiệm dùng tấm nóng ở chuột. Thí
nghiệm cho thấy cả hai dạng chiết xuất đều có tác dụng giảm đau. Tuy nhiên, dịch
chiết có tác dụng cao hơn. Ngoài ra, dịch chiết còn có khả năng kéo dài thời gian
gây phản ứng cong đuôi của morphin trên chuột cống trắng[47].
Trên súc vật gây sốt bằng cách tiêm vaccin thương hàn và phó thương hàn,
dung dịch chiết MeOH (250 mg/kg, bw) và nhũ dịch (100 mg/kg, bw) đều tỏ ra có
tác dụng hạ sốt [47]. Tinh dầu hương nhu tía cũng có khả năng tác dụng tương tự, với
liều (3ml/kg, bw) tác dụng hạ sốt có thể so sánh với aspirin.
Dịch chiết bằng nước của hương nhu tía làm thuận lợi cho quá trình biến thành
biểu mô của vết cắt và tăng khả năng liền sẹo.
• Tăng cường trí nhớ:
Dịch chiết hương nhu tía tỏ ra có tác dụng cải thiện chứng hay quên gây ra bởi
scopolamine (0,4mg/kg) và lão hóa dẫn đến suy giảm trí nhớ ở chuột. Nó làm giảm
điện áp ngầm và sự chuyển hóa acetylcholinesterase một cách đáng kể. Từ đó,
hương nhu tía có thể được dùng trong hỗ trợ điều trị các chứng rối loạn nhận thức
như tâm thần phân liệt và Alzheimer [55]
• Ngừa đục nhân mắt:


Dịch chiết nước từ lá hương nhu tía tươi làm trì hoãn quá trình đục nhân mắt
trên hai mẫu (galactosemic cataract ở chuột bởi 30% galactose và napthalene
cataract ở thỏ bởi 1g/kg napthalene). Hương nhu tía 1 và 2 g/kg, bw trì hoãn sự tấn
công gây mưng mủ theo sau của bệnh đục nhân mắt một cách hiệu quả ở cả hai
mẫu[55].
• Liều gây độc:
Liều gây chết của tinh dầu không bay hơi hương nhu tía được đo lường sau
khi nghiên cứu trên chuột. Liều dùng tối ưu là (30 ml/kg, bw). Trong khi với liều
(55 ml/kg, bw) sẽ gây chết 100%. Liều gây chết 50% LD 50 là (42,5 ml/kg, bw).
Không nhận thấy rủi ro nào trong nghiên cứu sử dụng với liều 3ml/kg/ngày trong 14

8
77

9

O

11''

11

55

110

B

22

A
6

3''

22''

44

44''



5

2'
O

O

Thường thì Flavonoid có mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5 và 7 trên
nhân A và ở vị trí 3,4,5 trên nhân B.
Các Flavonoid đã cô lập được từ cây hương nhu tía: [15, 30, 43]
OH
OH

HO

O

OH

O

Apigenin

OH

HO

O


Salvigenin


Trích đoạn Phương pháp chiết ngâm dầm Phương pháp thử hoạt tính kháng tiểu đường Nhận danh cấu trúc Os01 Nhận danh cấu trúc Os04 Kết quả thử hoạt tính
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status