Nghiên cứu xác định giống và mật độ gieo trồng cho một số giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân 2012 tại gia lộc hải dương - Pdf 22

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO

TRẦN THỊ THÚY
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH GIỐNG VÀ MẬT ðỘ GIEO TRỒNG
CHO MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG TRONG ðIỀU KIỆN
VỤ XUÂN 2012 TẠI GIA LỘC – HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một công trình nghiên
cứu nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñược cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn Trần Thị Thúy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, gia ñình và

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sơ khoa học của ñề tài 5
2.1.1 Cơ sơ lý luận 5
2.1.2 Cơ sở thực tiễn 6
2.1.3 Cơ sở xác ñịnh mật ñộ trồng ñậu tương thích hợp 7
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới 7
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương 7
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương 10
2.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương 12
2.3 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương ở Việt Nam 13
2.3.1 Tình hình sản xuất ñậu tương 13
2.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương ở Việt Nam 17
2.3.3 Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương 21
2.3.4 Tình hình sản xuất ñậu tương tại Gia Lộc, Hải Dương - Nơi triển
khai thực hiện ñề tài 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Vật liệu nghiên cứu 29

4.2.7 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất 76
4.2.8 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế 2 giống ñậu tương 82
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 ðề nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 92
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Viết ñầy ñủ
ASEAN Các nước ðông Nam Á
AVRDC Trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu Á
BTB&DHMT Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung
BVTV Bảo vệ thực vật
CLT - CTP Cây lương thực - Cây thực phẩm
CS Cộng sự
DT Diện tích
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
ðBSH ðồng bằng sông Hồng

2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Việt Nam (2000 - 2011) 14

2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tại Gia Lộc - Hải
Dương (2008 - 2012) 26

2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tại Gia Lộc - Hải
Dương (2008 - 2012) 27

4.1 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 37

4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương 39

4.3 Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương 41

4.4 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 43

4.5 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 46

4.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 48

4.7 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương 50

4.8 Khả năng chống ñổ và mức ñộ tách vỏ quả của các giống ñậu tương 52

4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 54

4.10 Năng suất của các giống ñậu tương 57

4.11 Hàm lượng protein và lipit của các giống ñậu tuơng 59


4.21 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế 2 giống ñậu
tương ð8 và ð2101 82Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương 40

4.2 Khối lượng chất khô của các giống ñậu tương trong thời kỳ quả mẩy 49

4.3 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ñậu tương 58

4.4 Hàm lượng protein và lipit của các giống ñậu tương 59

4.5 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 2 giống ñậu tương ð8
và ð2101 ở các mật ñộ khác nhau 81 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU

ñạt ñược còn thấp, sản lượng ñậu tương không cao so với nhiều nước trên
thế giới. Sản lượng ñậu tương trong nước hiện nay mới chỉ ñáp ứng ñược
một phần rất nhỏ so với nhu cầu tiêu dùng, còn lại phần lớn phải nhập khẩu
từ bên ngoài.
Theo Hiệp Hội thức ăn Chăn nuôi Việt Nam (www.vietrade.gov.vn)
[34], năm 2009 Việt Nam nhập 2,42 triệu tấn khô dầu ñậu tương (tương
ñương khoảng 3,2 triệu tấn ñậu tương), giá trị gần 1 tỷ ñô la; năm 2010 là
2,76 triệu tấn (tương ñương khoảng 3,7 triệu tấn ñậu tương), giá trị 1,16 tỷ ñô
la Mỹ, năm 2011 là 3,1 triệu tấn (tức 4,1 triệu tấn ñậu tương). Dự báo nhu cầu
khô dầu ñậu tương năm 2015 là 4,2 triệu tấn, năm 2020 khoảng 5,0 triệu tấn,
tương ứng 5,6 và 6,6 triệu tấn ñậu tương. Trong khi ñó sản xuất ñậu tương
trong nước năm 2011 chỉ ñạt 266,3 nghìn tấn (ñáp ứng gần 7,5 nhu cầu). Do
vậy, hàng năm nước ta phải nhập khoảng 2 triệu tấn khô dầu ñậu lạc cho chế
biến thức ăn chăn nuôi và 500 nghìn tấn hạt ñậu tương cho ngành công nghiệp
chế biến dầu thực phẩm.
Vậy, yếu tố hạn chế và những khó khăn lớn trong sản xuất ñậu tương ở
nước ta hiện nay là gì? Theo nhiều kết quả nghiên cứu cũng như số liệu ñiều
tra thực tế cho thấy: Trong sản xuất cây ñậu tương còn thiếu bộ giống có tiềm
năng cho năng suất cao, khả năng thích ứng chưa rộng, biện pháp kỹ thuật
chưa ñồng bộ, chưa xây dựng ñược quy trình cụ thể cho từng giống cũng như
từng vùng trong cả nước và chưa áp dụng ñược các khoa học công nghệ mới
vào sản xuất v.v ðó mới chỉ là một phần những nguyên nhân hạn chế ñến
tốc ñộ phát triển cây ñậu tương trong nước.
Trước thực trạng ñó, chúng tôi tiên hành thực hiện nghiên cứu ñề tài
“Nghiên cứu xác ñịnh giống và mật ñộ trồng cho một số giống ñậu tương
trong ñiều kiện vụ xuân 2012 tại Gia Lộc - Hải Dương”, nhằm xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

ñược bộ giống mới, với biện pháp kỹ thuật gieo trồng hợp lý ñể ñạt ñược năng

Kết quả nghiên cứu của ñề tài là bổ sung ñược bộ giống ñậu tương mới và
mật ñộ trồng hợp lý cho giống ñậu tương ð8 và ð2101 góp phần tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế trong sản xuất ñậu tương tại huyện Gia Lộc - Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sơ khoa học của ñề tài
2.1.1. Cơ sơ lý luận
ðậu tương ñược trồng từ xích ñạo ñến vĩ ñộ 55
0
Bắc và 55
0
Nam. Từ
vùng thấp hơn mực nước biển cho ñến vùng cao trên 2000 m so với mực nước
biển (Whiligham, 1978) [61].
Sự khác biệt về quang chu kỳ, nhiệt ñộ, pH ñất, nước và bản thân tính
nhạy cảm của kiểu gen ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của ñậu
tương. Cây ñậu tương là cây có nguồn gốc ôn ñới nhưng không phải là cây
chịu ñược rét. Ở 25 - 30
0
C thì cây ñậu tương có thể phát triển tốt. Nếu nhiệt
ñộ dưới 21

thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thích ứng rộng cho nên nhiều vùng có
thể trồng ñược 2-3 vụ ñậu tương trong năm trên nhiều chân ñất với nhiều chế
ñộ canh tác khác nhau. Trong khi nhu cầu xã hội ñang ñòi hỏi ngày càng tăng
các sản phẩm từ ñậu tương, hàng năm nước ta phải nhập khẩu khoảng 2 triệu
tấn khô dầu ñậu lạc cho chế biến thức ăn chăn nuôi và 500 nghìn tấn hạt ñậu
tương cho ngành công nghiệp chế biến dầu thực phẩm (www.vietrade.gov.vn)
[34]. ðó là cơ sở cho sự mở rộng và phát triển cây ñậu tương ở nước ta.
Thực tế hiện nay cây ñậu tương ñang ngày càng ñược quan tâm và xác
ñịnh ñược ñúng vị trí trong sản xuất nông nghiệp. Ở vùng ðồng Bằng Bắc Bộ,
cây ñậu tương có thể trồng ñược 3 vụ trong năm với nhiều công thức luân canh
khác nhau, phù hợp với từng ñịa phương. Tuy nhiên cây ñậu tương có năng suất
và sản lượng thấp, chất lượng hạt chưa ñảm bảo nên còn hạn chế trong xuất
khẩu. Mặt khác cây ñậu tương còn phải cạnh tranh với nhiều cây trồng có hiệu
quả kinh tế trong cơ cấu luân canh như: lúa, ngô, rau chất lượng cao Hơn nữa,
một vài ñịa phương hiện nay vẫn coi cây ñậu tương là cây trồng phụ, ñáp ứng
nhu cầu tự cung tự cấp cho gia ñình chưa coi nó là mặt hàng xuất khẩu, vì vậy
chưa ñược quan tâm ñúng mức. ðể khắc phục những khó khăn trên chúng ta cần
phải giải quyết vấn ñề là tạo ra bộ giống ñậu tương tốt và biện pháp kỹ thuật
thích hợp với ñiều kiện thời tiết khí hậu từng vùng, có thời gian sinh trưởng phù
hợp với chế ñộ luân canh hợp lý góp phần nâng cao thu nhập cho người nông
dân, tăng sản lượng ñậu tương cho cả nước ñáp ứng nhu cầu cho xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

Nhiều năm qua, vùng ðồng bằng và Trung du Bắc Bộ ñã mở rộng và
phát triển cây ñậu tương vụ xuân trên ñất bãi ven sông, ñất mạ hoặc ñất
chuyên màu… Trong ñó, cây ñậu tương vụ xuân trên ñất bãi ven sông ñang
chiếm tỷ lệ lớn về diện tích (Nguyễn Văn Lâm, 1998) [18].
2.1.3. Cơ sở xác ñịnh mật ñộ trồng ñậu tương thích hợp
Trong kỹ thuật canh tác việc ñiều hoà mối quan hệ cạnh tranh cùng loài

(1960 - 2011)
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1960 21,00 12,00 25,20
2000 74,34 21,70 151,41
2005 95,52 23,18 214,48
2006 95,27 23,29 221,91
2007 90,13 24,37 219,96
2008 96,44 23,97 231,21
2009 99,37 22,44 222,98
2010 102,38 25,54 261,57
2011 102,99 25,33 260,92
Nguồn - FAOSTAT 2012 [51]
Năng suất ñậu tương trên thế giới năm 1960 chỉ ñạt 12,00 tạ/ha ñến
năm 2000 là 21,70 tạ/ha tăng 9,7 tạ/ha (tăng 80,83%). ðến năm 2010 năng
suất ñậu tương thế giới ñạt 25,54 tạ/ha tăng 13,54 tạ/ha (tăng 112,83%) so với
năm 1960 và 3,1 tạ/ha (tăng 13,81 %) năm 2009. Sau 10 năm, từ năm 2000 -
2010 năng suất bình quân ñã tăng lên 3,84 tạ/ha (tăng 17,7%).
Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất, sản lượng ñậu tương
của thế giới cũng ñược tăng lên nhanh chóng. Năm 1960 sản lượng ñậu tương
của thế giới ñạt 25,20 triệu tấn thì ñến năm 2000 tăng lên 151,41 triệu tấn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

tăng gấp 6 lần. ðến năm 2005 sản lượng ñậu tương thế giới ñạt 214,48 triệu

tạ/ha), kém hơn so với thế giới (7,83 tạ/ha) (phụ lục 1).
Ngoài 4 nước trên thì Pháp, Nhật Bản, Ấn ðộ, Inñônêxia cũng là những
nước sản xuất ñậu tương lâu ñời trên thế giới. Năm 2011, diện tích trồng ñậu
tương của Ấn ðộ ñạt 10,18 triệu ha chiếm 9,88% về diện tích, sản lượng ñạt
12,21 triệu tấn (chiếm 4,68% sản lượng ñậu tương của thế giới) (faostat 2012)
[51]. Có nhiều dự ñoán cho rằng trong tương lai gần, chắc chắn cây ñậu tương
sẽ giữ vai trò quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Do vậy, việc phát triển
cây ñậu tương ñã mang tính chiến lược chung cho nhiều quốc gia.
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương
Hiện nay nguồn gen ñậu tương ñược lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: ðài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn ðộ, Inñônêxia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ)
với tổng số 45.038 mẫu (Trần ðình Long và cs, 2005) [22].
Mỹ là quốc gia luôn ñứng ñầu về năng suất và sản lượng ñậu tương ñã
tạo ra nhiều giống ñậu tương mới. Năm 1983, Mỹ ñã có trên 10.000 mẫu
giống ñậu tương thu nhập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác
chọn tạo giống ñậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm
canh, phản ứng quang chu kỳ, chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất
thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H.W. and
Bernars R.L, 1976) [54]. Mỹ, ñã lai tạo thành công những giống ñậu tương có
hàm lượng protein cao (> 45%) và hàm lượng dầu (> 25%) và ñã ñược sử
dụng rộng rãi trong công, nông nghiệp (Ngô Thế Dân, Trần ðình Long, Trần
Văn Lài và cs, 1999) [8]. Bằng cách lai 2 giống ñậu tương Wiliams và
Rexom, sau ñó chọn lọc liên tiếp ñến F
4
ñã tạo ra giống Elf thuộc nhóm III,
thấp cây (55cm) so với mẹ (Wiliams 93cm), chống ñổ tốt, năng suất cao
(Johnson H.W. và Robinson R.L, 1967) [53]. Các nhà chọn giống của Mỹ ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


P.N. ñã dùng nguồn gen kháng bệnh của Ấn ðộ ñể tiến hành lai với 3 cặp lai
giữa các giống kháng bệnh với giống mẫn cảm năng suất cao. Kết quả ñã tạo ra
dòng từ quần thể phân ly có năng suất cao 3,5 - 4,0 tấn/ha với mức kháng bệnh
trung bình (AVRDC, 1992) [47].

Thái Lan với sự phối hợp giữa trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai,…) ñồng thời có khả năng chịu ñược ñất mặn, chịu ñược hạn hán
và ngày ngắn (Judy W.H. and Jackobs J.A., 1979) [55].
Theo Kamiya và cs (1998) [56], Viện tài nguyên sinh học nông nghiệp
quốc gia Nhật Bản hiện ñang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống ñậu tương khác
nhau, trong ñó có 2000 mẫu giống ñược nhập từ nước ngoài về phục vụ cho
công tác chọn tạo giống.
Trên thế giới, các nước phát triển có xu hướng chọn giống ñậu tương
dài ngày có tiềm năng năng suất cao, còn ở các nước ñang phát triển (Châu Á)
với khí hậu Nhiệt ñới nên chủ yếu chọn giống ñậu tương ngắn ngày cho
năng suất khá (Nguyễn Bá, 1975; Hinson K.,1977) [1], [52].
2.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương
Mật ñộ trồng có ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng phát triển và năng suất
ñậu tương. Do ñó muốn ñạt năng suất cao cần phải có mật ñộ quần thể thích
hợp. Ablett và cs (1984) [46], cho rằng ở ñậu tương có sự tương tác chặt giữa
giống và mật ñộ trồng. Nghĩa là mỗi giống ñậu tương sẽ cho năng suất cao ở
một mật ñộ trồng thích hợp.
Theo Duncan và cs (1978) [50], với một giống ñậu tương cụ thể mối
quan hệ giữa mật ñộ trồng với năng suất hạt thường biến ñổi theo 3 mức sau:
Mức 1 là mức tăng năng suất tăng tương quan tuyến tính khi tăng mật ñộ
gieo; mức 2 là mức tăng năng suất hạt ñạt ñược tới ñỉnh tối ña; mức 3 là mức
năng suất sẽ không tăng khi tăng mật ñộ trồng và bắt ñầu giảm khi tiếp tục
tăng mật ñộ.


Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Việt Nam
(2000 - 2011)
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000 124,1 12,03 149,3
2005 204,1 14,34 292,7
2006 185,6 13,90 258,1
2007 187,4 14,70 275,5
2008 192,1 13,93 267,6
2009 147,0 14,64 215,2
2010 197,8 15,01 296,9
2011 181,5 14,60 266,3
Nguồn - FAOSTAT 2012 [51]
Năm 2000 diện tích trồng ñậu tương nước ta là 124,1 nghìn ha, năng
suất bình quân ñạt 12,03 tạ/ha và sản lượng ñạt ñược là 149,3 nghìn tấn. Sau
ñó tiếp tục tăng, năm 2005 diện tích tăng lên 204,1 nghìn ha và năng suất bình
quân ñạt ñược là 14,3 tạ/ha (năng suất cao nhất trong khối ASEAN và bằng
66,5% so với năng suất bình quân của thế giới), sản lượng ñạt ñược là 292,7
nghìn tấn.
Sau 5 năm, diện tích ñậu tương cả nước ñã tăng 80,0 nghìn ha (tăng
64,5%), năng suất bình quân tăng 2,3 tạ/ha (tăng 19,2%) và sản lượng tăng
143,4 nghìn tấn (gần gấp 2 lần). Từ năm 2006 ñến 2010 diện tích ñậu tương
có xu hướng giảm và không ổn ñịnh do ñiều kiện thiên tai ảnh hưởng (bão,
úng,…). Tuy nhiên, ñến năm 2010 lại phục hồi ñạt gần 198 nghìn ha, sản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status