Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và tuyển chọn một số giống cà chua quả nhỏ trồng trong vụ đông và vụ xuân hè tại gia lộc hải dương - Pdf 78

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ 



 ---------- NGUYỄN ðÌNH THIỀU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA QUẢ NHỎ
TRỒNG TRONG VỤ ðÔNG VÀ VỤ XUÂN HÈ
TẠI GIA LỘC - HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................

thực phẩm.
Tôi xin gửi tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh Bộ môn Di truyền -
Giống, khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Ban lãnh ñạo Viện cây lương thực và cây thực phẩm, tập thể cán bộ Bộ
môn Cây thực phẩm và các anh chị công nhân của Viện cây lương thực và cây
thực phẩm. ðã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã cổ vũ và giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn Nguyễn ðình Thiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1

quả nhỏ 50
4.2.2 Một số ñặc ñiểm hình thai cây 55
4.3 Tỷ lệ ñậu quả 60
4.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 65
4.4.1 Số chùm quả trên cây 65
4.4.2 Số quả trên cây 66
4.4.3 Khối lượng trung bình quả 67
4.4.4 Năng suất cá thể 68
4.4.5 Năng suất trên ô thí nghiệm 69
4.4.6 Năng suất cá thể 70
4.5 Chỉ tiêu về hình thái quả, ñộ brix 73
4.5.1 Số ngăn hạt/quả 73
4.5.2 Số hạt/quả 73
4.5.3 ðộ dày thịt quả 74
4.5.4 ðộ Brix 75
4.6 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả 78
4.6.1 ðặc ñiểm thịt quả 79
4.6.2 ðộ ướt thịt quả 80
4.6.3 ðộ chắc của quả 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
v

4.6.4 Hương vị, khẩu vị 80
4.7 Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng của các mẫu giống
cà chua quả nhỏ. 81
4.8 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại 84
4.8 Phân tích tương quan một số tính trạng chọn giống 87
4.8.1 Phân tích tương quan của của mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ
ñông 2009 vụ xuân hè 2010 87
4.8.2 Tuyển chọn các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ ñông 2009 và vụ

4.7 Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ ñông 2009 61
4.8 Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2010 63
4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống cà chua vụ
ñông 2009 71
4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống cà chua quả
nhỏ vụ xuân hè 2010 72
4.11 ðặc ñiêm hình thái và ñộ brix quả của các mẫu giống cà chua vụ
ñông 2009. 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
vii

4.12 ðặc ñiểm hình thái và ñộ brix quả của các mẫu giống cà chua
quả nhỏ vụ xuân hè 2010 77
4.13 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các mẫu giống cà chua quả
nhỏ vụ ñông 2009 78
4.14 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các mẫu giống cà chua quả
nhỏ vụ xuân hè 2010 79
4.15 Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng của các mẫu giống
cà chua vụ thu ñông 2009 (ñơn vị %) 82
4.16 Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng của các mẫu giống
cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2010 (ñơn vị %) 83
4.17 Tình hình nhiễm một số sâu bệnh của mẫu giống cà chua trên
ñồng ruộng vụ ñông 2009 84
4.18 Tình hình nhiễm một số sâu bệnh của mẫu giống cà chua trên
ñồng ruộng vụ xuân hè 2010 85
4.19 Bảng hệ số tương quan nhóm quả tròn vụ ñông 2009 87
4.20 Bảng hệ số tương quan nhóm quả dài vụ ñông 2009 88
4.21 Bảng hệ số tương quan nhóm quả tròn vụ xuân hè 2010 89
4.22 Bảng hệ số tương quan nhóm quả dài vụ xuân hè 2010 89
4.23 Mục tiêu lựa chọn của nhóm quả tròn vụ ñông 2009 91

4.2b Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè
2010 (quả dài) 64 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cà chua có tên khoa học (Lycopersicon esculentum. Mill) là một trong
những loại rau quan trọng ñược trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam.
Cà chua ñã trở thành một trong những loại rau ñược ưa chuộng và ñược
trồng phổ biến hiện nay. Vì chúng có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều
glucid, nhiều axit hữu cơ, các vitamin và khoáng chất. Thành phần chất
khô của cà chua gồm ñường dễ tiêu chiếm khoảng 55% (chủ yếu là glucozo
và fructozo), chất không hòa tan trong rượu chiếm khoảng 21% (prôtêin,
xenlulo, pectin, polysacarit), axit hữu cơ chiếm 12%, chất vô cơ 7% và các
chất khác (caroten, ascobic, chất dễ bay hơi, amino axit ...) chiếm 5%. Bên
cạnh ñó cà chua còn chứa nhiều vitamin C (20-60 mg trong 100g), vitamin
A (2-6 mg trong 100g), sắt và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể người
[3], [24]. Ngoài ra còn là nguồn nguyên liệu phong phú cung cấp cho các
nhà máy chế biến và xuất khẩu.
Trong một vài năm trở lại ñây thì vấn ñề nghiên cứu và chọn tạo ra
những giống cà chua lai F1 của các Viện, Trường ðại học và Trung tâm
chuyên nghiên cứu Nông nghiệp ñã tạo ra ñược rất nhiều giống tốt ñể phục
vụ sản xuất.

1.2.1.Mục ñích
- Tuyển chọn ñược một số giống cà chua quả nhỏ dạng quả tròn và quả
dài có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao và chất lượng tốt phù
hợp với hai thời vụ ðông chính và vụ Xuân hè tại Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu:
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng, hình thái, cấu trúc cây của các giống
cà chua quả nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
3

- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống.
- ðánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng, hình thái cấu quả của các giống.
- ðánh giá khả năng chống chịu một số bệnh hại chính của giống.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Tuyển chọn ñược một vài giống cà chua quả nhỏ cho năng suất cao,
chất lượng tốt, ra quả tập trung, nhanh chín màu sắc hấp dẫn ñối với người
tiêu dùng và có khả năng trồng trái vụ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung thêm những giống cà
chua quả nhỏ phục vụ cho công tác nghiên cứu và lai tạo cà chua quả nhỏ
trong thời gian tới.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược những giống cà chua quả nhỏ tốt nhất ñể ñưa vào phục
vụ sản xuất nhằm luân canh cơ cấu cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao trên
ñơn vị diện tích góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

loại cà chua của Muller ñược sử dụng rộng rãi nhất [2], [51]. Theo Muller, chi
Lycopersicon Tourn ñược phân làm 2 chi phụ:
- Subgenus I: Eulycopersicon C.H. Mull: Quả thường không có lông,
màu ñỏ hoặc ñỏ vàng, hạt to, chùm hoa không có lá bao, là loài ăn ñược với
sắc tố carotene và là cây hàng năm. Trong nhóm này có:
1. Lycopersicon esculentum Mill. (Solanum lycopersicum L.,
Lycopersicon galena Mill., Lycopersicum Karst, Lycopersicum esculentum
Bailey, var. grandifolium Bailey, var. validum Bailey, var. vulgare Bailey và
CS).
1a. Lycopersicon esculentum f. pyrifofme (Dun.) C. H. Mull (Solanum
pomiferum Cav., Lycopersicum esculentum var pyriforme Bailey và CS.
1b. Lycopersicon esculentum f. cerasifome (Dun.) A. Gray (Solanum
humboldtii, Solanum lycopersicum esculentum var. cerasifome L. và CS.
2. Lycopersicon pimpinellifolium (Jusl.) Mill. (Solanum
pimpinellifolium, Lycopersicon racemigerum Lange, Lycopersicum
racemifome Lange và CS.
- Subgenus II: Eriopersicon C.H. Mull: Quả thường loang lổ, trắng
xanh hoặc vàng nhạt có sắc tố antoxian. Hạt mỏng, chùm hoa có lá bao:
3. L. peruvianum (L.) Mill. (Solanum peruvianum L., Solanum
commutatum Spreng, Lycopesicum peruvianum var. commutatum Link và CS.
3a. Lycopersicon peruvianum var. dentatum Dun. (Lycopesicum chilense
Dun., Lycopersicon pissisi Phil., Lycopersicon bipinnatifidum Phil. và CS.
3b. Lycopersicon peruvianum var. humifusum C.H. Mull.
4. Lycopersicon cheesmanii Riley (Lycopesicumperuvianum Mill.)
4a. Lycopersicon cheesmanii f. minor C.H.Mull (Lycopersicum esculetum
var. minor Hook., Lycopesicon peruvianum var. parviflorum Hook., và CS.)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
6

5. Lycopersicon hirsutum Humb và Bonpl (Lycopersicum hirsutum

thế kỷ XX cà chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên toàn thế giới [51].
2.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
Cà chua trồng là cây hàng năm, thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lông
dày bao phủ, trên thân có nhiều ñốt và có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao
và số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
2.2.1 Rễ
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất. Khi gieo
thẳng rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1.5 m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1m rễ ít, hệ rễ
phân bố chủ yếu ở tầng ñất 0-30 cm. Khả năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi rễ
chính bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất ñịnh,
loại rễ này tập trung nhiều nhất ở ñoạn thân dưới 2 lá mầm. Loài cà chua trồng
khi tạo hình, tỉa cành, lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự phân bố của hệ rễ
hẹp hơn khi không tỉa cành, lá. Trong quá trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh
hưởng lớn của ñiều kiện môi trường như nhiệt ñộ ñất và ñộ ẩm ñất... [3].
2.2.2. Thân
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có ñặc ñiểm chung là có nhiều ñốt
trên thân và phân nhánh mạnh. Tùy theo ñiều kiện môi trường và giống, thân
cà chua có ñộ dài khác nhau. Thân cà chua có nhiều lông nhỏ và mịn, ở giai
ñoạn cây con thân có màu trắng hoặc tím tùy theo giống.
2.2.3. Lá
Lá cà chua ña số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều
dạng khác nhau: dạng lá kép lông chim lẻ, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt ... Tuỳ
thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau như xanh
vàng, xanh ñậm, xanh nhạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
8

2.2.4 Hoa
Hoa cà chua ñược mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng ñơn
giản, dạng trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây

mầm là 24-25
o
C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28-32
o
C [66].
tác giả tạ thu cúc lại cho rằng, cà chua chịu ñược nhiệt ñộ cao, rất mẫn
cảm với nhiệt ñộ thấp. cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi
nhiệt ñộ từ 15-35
o
c, nhiệt ñộ thích hợp từ 22-24
o
c. giới hạn nhiệt ñộ tối cao
ñối với cà chua là 35
o
c và giới hạn nhiệt ñộ tối thấp là 10
o
c, có ý kiến cho là
12
o
c [3].
theo kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ñất có ảnh hưởng lớn ñến quá
trình phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt ñộ ñất cao trên 39
o
c sẽ làm giảm quá
trình lan toả của hệ thống rễ, nhiệt ñộ trên 44
o
c bất lợi cho sự phát triển của
bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng [51].
Theo Lorenz O. A và Maynard D. N (1988) [52], cà chua sinh trưởng
tốt trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30

o
C. ðiều này liên quan ñến việc duy trì cân bằng quá trình
quang hoá trong cây.
Nhiệt ñộ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng dinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn ñến sự ra hoa ñậu quả, năng suất và chất lượng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
10

cà chua. ở thời kỳ phân hoá mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị trí
của chùm hoa ñầu tiên. Cùng với nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ ñất có ảnh
hưởng ñến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt ñộ không khí trên 30/25
o
C
(ngày/ñêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt ñộ không
khí lớn hơn 30/25
o
C (ngày/ñêm) cùng với nhiệt ñộ ñất trên 21
o
C làm giảm số
hoa trên chùm.
Nghiên cứu của Calvert (1957) [35] cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở
13
o
C cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18
o
C là 8 hoa/chùm, ở 14
o
C có số hoa
trên chùm lớn hơn ở 20
o


Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt ñộ, bởi
quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạm vi nhiệt ñộ thích
hợp ñể phân huỷ chlorophyll là 14-15
o
C, ñể hình thành lycopen là 12-30
o
C và
hình thành caroten là 10-38
o
C. Do vậy nhiệt ñộ tối ưu ñể hình thành sắc tố là
18-24
o
C. Quả có màu ñỏ - da cam ñậm ở 24-28
o
C do có sự hình thành lycopen
và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt ñộ ở 30-36
o
C quả có màu vàng là do
lycopen không ñược hình thành. Khi nhiệt ñộ lớn hơn 40
o
C quả giữ nguyên
màu xanh bởi vì cơ chế phân huỷ chlorophyll không hoạt ñộng, caroten và
lycopen không ñược hình thành. Nhiệt ñộ cao trong quá trình phát triển của
quả cũng làm giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả
nhanh mềm hơn [51], [63]. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao còn là nguyên nhân tạo
ñiều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát
triển mạnh ở nhiệt ñộ ñất 28
o
C, bệnh ñốm nâu (Cladosporiumfulvum Cooke)

ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ ñậu quả có thể dao ñộng từ 7-19 giờ. tuy
nhiên một số nghiên cứu khác cho rằng ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat
ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ ñậu quả. nếu chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng ñạm
thì làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm trong khi ñó ánh sáng ngày dài làm tăng số
quả/cây. nhưng trong ñiều kiện ngày ngắn nếu không bón ñạm thì chỉ cho quả
ít, còn trong ñiều kiện ngày dài mà không bón ñạm thì cây không ra hoa và
không ñậu quả [2].
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai ñoạn sinh trưởng
của cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ sinh
trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. ánh sáng màu lục làm
tăng chất lượng chất khô mạnh nhất.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác ñộng lớn của chất lượng
ánh sáng, thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh sáng. theo hammer và cộng sự
(1942), brow (1955) và ventner (1977) cà chua trồng trong ñiều kiện ñủ ánh
sáng ñạt hàm lượng axít ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
2.3.4. Yêu cầu về ẩm ñộ
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai ñoạn sinh trưởng rất khác nhau,
xu hướng ban ñầu cần ít về sau cần nhiều. ðộ ẩm ñất 60-70% là phù hợp cho
cây trong giai ñoạn sinh trưởng và 78-81% trong giai ñoạn ñậu quả, bắt ñầu từ
thời kỳ lớn nhanh của quả [55]. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
13

nhất. Nếu ở thời kỳ này ñộ ẩm không ñáp ứng, việc hình thành chùm hoa và
tỷ lệ ñậu quả giảm.
Một số nghiên cứu cho thấy giữa năng suất cà chua và lượng nước bốc
hơi trên lớp ñất mặt sâu 1 cm có mối quan hệ chặt chẽ. Một nghiên cứu của
Mỹ cho thấy một giống cà chua ñạt năng suất 220 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng
nước là 3,1 tấn/cm/ha lượng nước thoát hơi. ở Tunisia, Van Otegenetal (1982)
(dẫn theo Claude J.P, 1988), khi nghiên cứu tác ñộng của nước ñối với cà

dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. Nó có tác
dụng thúc ñẩy sự sinh trưởng, ra hoa, ñậu quả của cà chua nhưng lại làm kéo
dài thời gian chín. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, thiếu ñạm sẽ làm cho tỉ lệ
rụng hoa tăng. Trong ñất thiếu ñạm dẫn ñến sinh trưởng thân lá bị kìm hãm, lá
vàng úa, cây còi cọc, sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả. Khi
lượng ñạm quá dư thừa làm kích thước quả giảm, hàm lượng ñường và màu
sắc quả kém, kéo dài quá trình chín, giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh
hại và tăng tỉ lệ quả bị thối, tăng hàm lượng nitrat trong quả, không chịu bảo
quản và vận chuyển [3]. Việc bón ñạm hợp lý theo nhu cầu của cây sẽ làm
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Lân: Một ñặc ñiểm khác biệt quan trọng của cây cà chua là hệ rễ hút
lân kém, ñặc biệt trong thời kỳ cây con. Cây sử dụng lân nhiều khi cây có 3-4
lá thật, thời kỳ bắt ñầu ra hoa và hình thành quả. Lân có tác dụng kích thích
cho hệ rễ sinh trưởng, hình thành chùm hoa sớm, kích thích hoa nở, làm tăng
sức sống của hạt phấn, kích thích quá trình chín của quả, rút ngắn thời gian
sinh trưởng, làm tăng chất lượng quả [3].
Kali: Kali cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng,
chắc, tăng bề dầy của mô giác, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh hại và
ñiều kiện bất thuận. Kali thúc ñẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp
nhiều chất hữu cơ quan trọng như gluxit, protein, vitamin ... ðặc biệt, kali có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
15

tác dụng tốt ñối với hình thái quả, ñất bón kali ñầy ñủ quả nhẵn, bóng, thịt quả
chắc, làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển khi quả chín. Kali còn có ảnh
hưởng tốt ñến chất lượng quả như làm tăng hàm lượng ñường, hàm lượng chất
tan và vitamin C. Cây cần nhiều kali ở thời kỳ ra hoa rộ và quả phát triển [3].
Magiê: Mg là nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng ñối với cây
cà chua. Nó ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp lân, tổng hợp hydratcacbon,
liên quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyll, khi thiếu Mg quá

O (Kiều Thị Thư trích dẫn - 1998) [28]. Theo Geraldson
(1957) ñể ñạt năng suất 50 tấn/ha cần bón 320 kg N, 60 kg P
2
O
5
và 440 kg

Trích đoạn Một số ủặ củ iểm về hỡnh thỏi lỏ, quả của cỏc mẫu giống cà chua quả Số chựm quả trờn cõy Khối lượng trung bỡnh quả Một số chỉ tiờu về phẩm chất quả TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status