NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG LẠC VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG XEN
THÍCH HỢP VỚI MÍA TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ CHE PHỦ NILON
VỤ XUÂN 2005 - 2007 TẠI THỌ XUÂN - THANH HOÁ
Lê Đình Sơn
1
, Nguyễn Thị Chinh
2
,
Nguyễn Văn Viết
2
Summary
The study to determine groundnut variety and plant density appropriate for
intercropping with sugar - cane in the during spring seasons 2005 - 2007 at Tho Xuan
district, Thanh Hoa province
Experiments were conducted in the during 2005 - 2007 at Tho Xuan district, Thanh Hoa province to
define the influence of different plant density to various groundnut varieties. Varietal factor consists
of four varieties (L14, L23, L24, L25); Plant density factor: 9 plants/m
2
; 12 plants/m
2
, 18 plants/m
2
.
Space between two rows of sugar - cane 1.10 - 1.15 m. Research results showed that, all four
groundnut varieties could be intercroped well with sugar - cane. However, variety L23 is the best
one with high yielding, big seed size, erect plant type, medium - growth duration (112 days)
moderatly and resistance to Rust, Late and Early leaf spot. Plant density appropriated for
groundnut sowing is 12 plants/m
2
.
NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu
a. Giống thí nghiệm
Giống lạc (cây trồng xen): Gồm 4
giống L14 (Đ/C), L23, L24, L25 (do Trung
tâm Nghiên cứu Đậu đỗ - Viện Cây lương
thực và Thc phNm cung cp).
Ging mía (cây trng chính): ROC10.
b. Đất thí nghiệm
Thí nghim ưc tin hành trên t
1
S Khoa hc và Công ngh tnh Thanh Hóa.
2
Vin Khoa hc N ông nghip Vit N am, Thanh Trì, Hà N i.
trng mía (trng mi) ti xã Xuân Thng,
huyn Th Xuân (thuc vùng trung du min
núi) Thanh Hoá, thuc loi t in hình
phát trin trên phin thch, t có tng canh
tác dày 0,7 m tr lên.
c. Thời gian nghiên cứu: Thc hin
3 v xuân, năm 2005 - 2007.
2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghim gm 2 nhân t ưc b trí
theo phương pháp thit k ô chia nh, trong
ó ô ln (ging) là mt nhân t và các ô
nh là nhân t kia (mt khác nhau). Các
công thc thí nghim ca tng nhân t cũng
ưc phân b ngu nhiên, gm 12 công
thc, 3 ln nhc li, c th:
N hân t A gm 4 ging lc; nhân t B
Din tích ô thí nghim (k c rãnh):
5,0 m × 4,6 m = 23,0 m
2
.
Din tích toàn thí nghim: (5,0 m x 4,6 m)
x 12 công thc x 3 nhc li = 828,0 m
2
.
Quy trình k thut canh tác, các khâu
k thut như làm t, bón phân, gieo trng,
che ph nilon ưc áp dng theo quy
trình chung.
S liu thí nghim ưc x lý thng kê
theo chương trình EXCEL.
III. KT QU VÀ THO LUN
1. Ảnh hưởng của mật độ đến các chỉ tiêu
sinh trưởng và số lượng nốt sần của các
giống lạc
Kt qu trình bày trong bng 1:
- Các ging lc tham gia thí nghim
trng xen vi mía các mt khác nhau
(9 cây/m
2
; 12 cây/m
2
; 18 cây/m
2
) u có
các thi kỳ sinh trung như nhau: Thi
gian t gieo - mc (10 ngày), mc - ra hoa
thí nghiệm
Số cành cấp 1
(cành/cây)
Số cành cấp 2
(cành/cây)
Chiều cao
cây (cm)
M
ật độ nốt sần (cái)/cây
Ra hoa
Hình thành qu
ả
Qu
ả chắc
I: A1B1 (L14
-
9)
4,2
1,4
35,8
84,6
80,7
136,2
241,5
IV: A2B1 (L23
-
9)
4,5
1,5
40,3
85,
8
145,5
268,9
V: A2B2 (L23
-
12)
4,4
4,2
1.9
40,5
83,9
143,7
263,5
VIII: A3B2 (L24
-
12)
4,2
1,8
41,2
82,8
141,2
257,9
IX: A3B3 (L24
-
258,7
XI: A4B2 (L25
-
12)
4,2
2,3
31,2
80,9
140,6
253,6
XII: A4B3 (L25
-
18)
4,1
2,2
31,9
ỉ sắt
Đ
ốm nâu
Đ
ốm đen
G
ỉ sắt
Đ
ốm nâu
Đ
ốm đen
L14
2
2
2
5
5
6
2
3
3
4
4
5
(*) Thang im 1 - 9 (Theo ICRISAT).
3. ăng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất
Nhìn chung các giống lạc tham gia thí
nghiệm trồng xen với mía ở các mật độ khác
nhau (9 cây/m
2
, 12 cây/m
2
, 18 cây/m
2
), các
chỉ tiêu số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả,
tỷ lệ nhân (%) sự sai khác là không đáng kể
giữa các công thức. Các chỉ tiêu trên chỉ có sự
sai khác giữa các giống. Số quả chắc/cây dao
động từ 9,7 (L24-18) - 10,9 (L23-9) quả.
cả 4 giống
tham gia thí nghiệm năng suất đạt từ 16,3
tạ/ha (L14) - 18,4 tạ/ha (L23 có năng suất đạt
cao nhất), thứ đến là các giống L24 (17,57
tạ/ha; L25 (17,0 tạ/ha); thấp nhất là giống
L14 (16,3 tạ/ha).
Tất cả 4 giống tham gia thí nghiệm đều
có khả năng trồng xen mía, trong đó giống
L23 đạt năng suất cao hơn các giống khác ở
cả 3 mật độ trồng xen khác nhau, năng suất
cao hơn giống L14, L25 (có ý nghĩa ở mức
xác suất α = 0,05), nhưng không có sự sai
khác so với giống L24 (α = 0,05).
Bảng 3. ăng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc
Công thức
Số
quả/cây
Số quả
chắc/cây
Khối
lượng 100
quả (g)
Khối
lượng 100
hạt (g)
Tỷ lệ
nhân
(AB) = 1,4.
có cơ s xác nh mt trng xen
lc thích hp vi mía, chúng tôi tính hiu
qu kinh t ca vic trng xen ging lc
L23, kt qu ưc trình bày bng 4:
các mt trng xen ging lc L23
(9, 12, 18 cây/m
2
) có tng thu nhp thun t
47,828 - 50,441 triu ng/ha và u cao hơn
so vi mía tơ trng thun (không xen lc) t
14,417 - 17,030 triu ng/ha. Ging lc L23
trng xen vi mía mt 18 cây/m
2
cho năng
sut lc cao nht (18,4 t/ha), năng sut mía
t 115,3 tn/ha, cao hơn so vi mía trng
thun 14,0 tn/ha, nhưng thp hơn so vi
trng xen lc mt 9 và 12 cây/m
2
t 4,5 -
5,2 tn/ha, mc dù năng sut mía có tăng so
vi trng thun (14,0 tn/ha) nhưng li thp
hơn so vi ch trng xen 1 hàng lc mt
12 cây/m
2
. Nhìn chung ở các công thức trồng
xen lạc với mía, sau khi thu hoạch lạc đều sử
dụng thân lá lạc che phủ cho mía, nên năng
suất mía đều tăng so với mía trồng thuần.
V (L23-12) 14,27 120,5 14.270 54.225 5.070 12.984 9.200 41.241 50.441
VI (L23-18) 18,40 115,3 18.400 51.885 8.200 12.984 10.200 38.901 49.101
Mía tơ thuần
- 101,3 - 46.395 - 12.984 - 33.411
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
6
IV. KẾT LUẬN VÀ Đ N GHN
1. Kết luận
- Tt c 4 ging tham gia thí nghim u có kh năng trng xen mía, trong ó ging
L23 t năng sut cao hơn các ging khác c 3 mt trng xen khác nhau, năng sut
cao hơn ging L14, L25 (có ý nghĩa mc xác sut α = 0,05), nhưng không có s sai khác
so vi ging L24 (α = 0,05).
- L23 có rt nhiu ưu im như: Thân ng, tán gn, lá màu xanh m, sinh trưng kho,
ra hoa kt qu tp trung, qu to, ht màu hng, có thi gian sinh trưng thuc nhóm trung
bình v xuân (112 ngày, trong iu kin có che ph nilon) kh năng chng chu tt hơn các
giống khác: Nhiễm trung bình với bệnh gỉ sắt và đốm nâu, nhiễm nhẹ đối với bệnh đốm đen,
vì vậy nên chọn giống L23 để trồng xen với mía là hợp lý nhất.
- Do khoảng cách giữa 2 hàng mía (cây trồng chính) từ 1,1 - 1,15 m, chỉ nên áp
dụng trồng xen một hàng lạc giữa 2 hàng mía với mật độ 12 cây/m
2
, khoảng cách hốc x
hốc: (15 cm x 15 cm) x 2 hạt/hốc là hợp lý và có hiệu quả kinh tế đạt cao nhất.
2. Đề nghị
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đã tuyển chọn được giống lạc L23, mật độ gieo
trồng 12 cây/m
2
thích hợp trồng xen với mía. Đề nghị sử dụng giống L23 làm vật liệu để
tiếp tục nghiên cứu kỹ thuật xen canh lạc trên ruộng mía ở các địa điểm khác nhau của