Nghiên cứu xác định giống và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua tại đồng bằng sông hồng tóm tắt - Pdf 14

-1-

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé n«ng nghiÖp vµ pTNT
ViÖn khoa häc n«ng nghiÖp viÖt nam
***

ĐẶNG VĂN NIÊN NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT CÀ CHUA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Vào hồi: …… Giờ …… ngày…… tháng … năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

-3-

Më §Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng sản xuất cà chua lớn
nhất cả nước. Điều kiện khí hậu và đất đai nơi đây có thể cho phép sản xuất cà chua

Xác định được một số giống cà chua lai nhập nội triển vọng phù hợp cho
ĐBSH, có tính thích ứng rộng với mùa vụ, năng suất cao, chống chịu được một số
bệnh nguy hiểm, góp phần làm đa dạng bộ giống cà chua.
Xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống tuyển chọn
Hình thành được mô hình sản xuất cà chua lai trái vụ theo hướng sản xuất hàng
hóa tại một số địa phương thuộc ĐBSH.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết một số vấn đề khoa học phục vụ sản
xuất cà chua tại ĐBSH đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trên cơ sở phát huy lợi thế, khắc
phục các tồn tại kỹ thuật trong sản xuất cà chua của vùng.
Góp phần bổ sung những luận cứ khoa học, giải pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua lai tại ĐBSH.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Khoa học
cây trồng và cán bộ nông nghiệp có quan tâm đến nghiên cứu và phát triển cây cà chua.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài chỉ ra được những khó khăn và hạn chế của sản xuất cà chua,
góp phần thiết thực vào việc áp dụng và mở rộng một số biện pháp kỹ thuật mới cho
sản xuất cà chua ở ĐBSH.
Các kết quả về tuyển chọn, xác định giống cà chua lai mới kèm theo các biện
pháp kỹ thuật canh tác thích hợp và giới thiệu bổ sung 02 giống gốc ghép (cà chua
Hawaii 7996 và cà gai), đã góp phần làm đa dạng và phong phú bộ giống, đồng thời
nâng cao năng suất, chất lượng cà chua lai thương phẩm và thúc đẩy phát triển, mở
rộng sản xuất cà chua có hiệu quả kinh tế cao tại ĐBSH.
4. Những đóng góp mới của Luận án
Đánh giá được thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH giai đoạn 2008-2011, từ đó
đưa ra một số định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục hạn chế, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất của người nông dân.
Tuyển chọn, xác định và giới thiệu được cho sản xuất 03 giống cà chua lai triển
vọng: TAT072672, Savior và TAT062659 có năng suất cao, chống chịu bệnh tốt,

Anh, với các nội dung liên quan bao gồm: 1. Giới thiệu chung về cây cà chua; 2. Tình
hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam; 3. Tình hình nghiên cứu cây cà
chua liên quan đến đề tài trên thế giới và ở Việt Nam.
Với các dẫn liệu thu thập được, các kết quả phân tích đã khẳng định, cây cà chua
Solanum lycopersicum L.có nguồn gốc từ khu vực Andean bao gồm các vùng của
Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia và Chile (Jaime Prohens and Fernando Nuez,
-6-

2008). Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng, giá trị y học cao và là một
trong những loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu của nhiều
nước trên thế giới. Diện tích cà chua trên thế giới trong những năm gần đây vẫn tiếp
tục gia tăng nhưng chưa thật ổn định. Năm 2011 diện tích trồng cà chua 4.734,35
nghìn ha, năng suất đạt 34,59 tấn/ha và sản lượng đạt 159,023 triệu tấn. (FAOSTAT
Database, 2011). Ở Việt Nam, cây cà chua mới được trồng khoảng trên 100 năm,
nhưng có sự phát triển mạnh mẽ ở nhiều vùng trên cả nước. Năm 2011 diện tích đạt
23.083 ha, năng suất trung bình là 25,55 tấn/ha và sản lượng đạt 589,83 nghìn tấn
(Tổng cục thống kê, 2012).
Phương pháp chọn tạo giống cà chua từ trước tới nay chủ yếu vẫn là các
phương pháp truyền thống, bao gồm: lai hữu tính và chọn lọc quần thể phân ly; lai
hữu tính kết hợp chọn lọc liên tục những cây có ít nhất các tính trạng không có lợi;
chọn lọc hợp tử; dung hợp tế bào trần và chọn giống ưu thế lai F1. Thời gian gần
đây, ứng dụng công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ gen trong chọn tạo giống cà
chua đã được triển khai mạnh ở một số nước và tổ chức quốc tế. Bên cạnh những
thành tựu về công nghệ gen, việc ứng dụng hiệu quả ưu thế lai vào cây cà chua được
phát triển mạnh ở thế kỷ 20 (Singh and Checma (1989); Thomas and Umesh (1989),
Pichet and Anon (1996)AVRDC (2003), AVRDC reports (2005, Foolad et al.,
(2012), Easlon H M, (2009), Nasar Virk et al., (2012).
Những năm qua, sử dụng nguồn vật liệu khởi đầu đa dạng bao gồm các giống
trồng và các loài hoang dại, công tác chọn tạo giống cà chua, đặc biệt là cà chua ưu
thế lai cho năng suất cao, chất lượng tốt, giống chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn,

lượng đáp ứng yêu cầu ăn tươi và chế biến. Những năm gần đây, các trường đại học,
các viện nghiên cứu cũng đã cho ra đời một loạt các giống cà chua lai mới năng suất
cao và chống chịu tốt với một số bệnh hại chính như HT7, HT42, HT160, FM20,
FM29, lai số 9, HPT 10, VT3, VT4… đã giúp cho sản xuất cà chua ở ĐBSH tiến
những bước đáng kể. (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và cộng sự (2006a,b,
2011a, 2011b ), Lê Thị Thủy và cộng sự (2010), Dương Kim Thoa và cộng sự
(2012))… Tuy nhiên các giống này chưa nhiều, chỉ chiếm diện tích rất khiêm tốn và
đưa chậm vào sản xuất. Trong sản xuất hiện vẫn thiếu các giống cà chua năng suất
cao, có tính chống chịu tốt phù hợp trồng trong các điều kiện trái vụ.
Song song với công tác chọn tạo giống, nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp
kỹ thuật canh tác tiên tiến (thời vụ, mật độ, chế độ phân bón, ghép cà chua trên gốc cà
tím…) đã cho những kết quả khả quan, góp phần gia tăng đáng kể năng suất và hiệu
quả trồng cà chua trong điều kiện chính vụ cũng như trái vụ. (Tạ Thu Cúc 2007; Đào
Xuân Thảng và CS. 2005; Dương Kim Thoa và CS. 2006, Nguyễn Thị Mão, 2008;,
Trần Văn Lài và CS.,2002; Vũ Thanh Hải và CS., 2011; Trần Thị Ba và CS., 2010;
Trần Khắc Thi và CS.,2011)…
Mặc dù có những tiến bộ vượt bậc về nghiên cứu và ứng dụng giống ưu thế lai
và biện pháp kỹ thuật canh tác cây cà chua ở Việt Nam nói chung, đồng bằng sông
-8-

Hồng nói riêng trong thời gian qua, nhưng chưa phát huy hết tiềm năng. Vùng đồng
bằng sông Hồng tuy điều kiện khí hậu và đất đai cho phép có thể sản xuất cà chua ở
nhiều mùa vụ trong năm nhưng diện tích trồng cà chua chưa cân đối ở các thời vụ
khác nhau do thiếu bộ giống cà chua có tính thích ứng rộng, năng suất chất lượng
cao, chống chịu sâu bệnh tốt với đa mục đích sử dụng, và các qui trình kỹ thuật thâm
canh chưa cụ thể cho từng nhóm giống, ở từng vùng sinh thái. Ứng dụng và phát triển
sản xuất cà chua ghép trái vụ còn chưa phổ biến

CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.3. Xây dựng qui trình kỹ thuật canh tác cho các giống triển vọng
2.2.4. Hoàn thiện qui trình ghép cà chua và đánh giá hiệu quả của sản xuất cà chua
Savior ghép ở ĐBSH
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sản xuất cà chua được
tiến hành trên phạm vi 7 tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương,
Hải Phòng, Nam Định. Các thí nghiệm tuyển chọn giống và nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật được tiến hành HTX Song Phương, huyện Hoài Đức, Hà Nội. Khảo nghiệm sản
xuất tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Dương, Nam Định. Các thí nghiệm về ghép
và mô hình được thực hiện tại Tam Đảo và Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà
Nội; Nam Sách, Hải Dương và Tiên Lãng, Hải Phòng.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008-2013
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra tình hình sản xuất cà chua tại ĐBSH.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng, ban ngành liên quan ở trung ương và địa
phương.
- Phỏng vấn trực tiếp người dân theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA);
đánh giá nông thôn cùng tham gia (PRA), Phỏng vấn người thạo tin (KIP), Phỏng vấn
nhóm (Group Interview) được áp dụng. Phân tích điểm mạnh - yếu, cơ hội- thách
thức.
2.4.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm đồng ruộng
2.4.2.1. Các thí nghiệm tuyển chọn, xác định giống
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu khảo sát tập đoàn giống theo phương pháp tuần tự, không
nhắc lại, 2 giống đối chứng được nhắc lại sau 10 giống, mỗi mẫu giống trồng
12,0m
2
(30 cây/ô).
Thí nghiệm 2: Đánh giá giá trị canh tác và giá trị sử dụng của các giống triển vọng
trong ba thời vụ trồng khác nhau: Vụ Thu Đông, Vụ Đông và vụ Xuân Hè ở ĐBSH
để xác định giống phù hợp theo mùa vụ. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên

tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè và Thu Đông.
Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m
2
với 5 công thức
tương ứng với khoảng cách trồng (cây x cây) là 35cm, 40cm, 45cm, 50cm và 55cm,
hàng cách hàng 70cm.
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của chế độ phân bón vô cơ đến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè
và Thu Đông. Gồm 6 CT phân bón với tỷ lệ tương ứng N;P:K là CT1: 120:150:150;
CT2: 120:180:180; CT3: 150:180:200; CT4: 150:200:200; CT5: 180:180:180; CT6:
180:200:200. Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m
2
.
Phân bón nền /1ha gồm: 25 tấn PC + 1385 kg vôi bột; khoảng cách trồng 70 x50cm.
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và
tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT062659 trong vụ Đông. Gồm 5CT: 70 x
35cm, 70x40cm, 70x45cm, 70x50cm và 70x55cm. Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh, 3 lần nhắc, mỗi ô 12,0 m
2
. Phân bón/1ha): 25 tấn PC + 1385 kg vôi bột
+150kgN + 180kg P
2
O
5
+ 200kg K
2
O.
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT062659 trong vụ
Đông. Gồm 6 CT phân bón với tỷ lệ tương ứng N;P:K:. CT1: 120:150:150; CT2:

Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển, năng suất,và sâu bệnh hại theo
tiêu chuẩn ngành
Phân tích các chỉ tiêu chất lượng quả cà chua theo tiêu chuẩn ngành.
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng chương trình
thống kê trong Excel và IRRISTAT trên máy tính.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tập đoàn
Sử dụng phương pháp đánh giá nguồn gen cây cà chua theo Giáo trình chọn
giống cây trồng (2005). Phân lập các nhóm giống theo một số tính trạng quan trọng,
áp dụng phương pháp đánh giá các đặc điểm về hình thái, yếu tố cấu thành năng suất
và phẩm chất quả. Sử dụng tiêu chuẩn ngành về khảo nghiệm tính khác biệt, tính
đồng nhất và tính ổn định (DUS) với cây cà chua 10TCN 667-2002. Tiêu chí tuyển
chọn bộ giống triển vọng: Sinh trưởng, phát triển tốt; TGST ngắn đến trung bình;
chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá, mốc sương khá, năng suất cao.
2.4.4. Phương pháp khảo nghiệm sản xuất và xây dựng các mô hình trình diễn
2.4.4.1. Khảo nghiệm sản xuất một số giống triển vọng
Khảo nghiệm sản xuất cho 02 giống dạng bán hữu hạn là Savior và
TAT072672 và 01 giống dạng hữu hạn TAT062659 ở một số địa phương thuộc
ĐBSH với qui mô mỗi giống 360m
2
trên các chân đất khác nhau. Qui trình kỹ thuật
-12-

trồng và chăm sóc theo Qui phạm khảo nghiệm VCU của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn số 10 TCN-2004.
2.4.4.2. Mô hình trình diễn các giống cà chua triển vọng
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu xác định mật độ trồng và chế độ phân bón
phù hợp cho các giống cà chua triển vọng tuyển chọn.
2.4.4.3. Mô hình trình diễn cà chua ghép
Mô hình trình diễn giống cà chua Savior ghép được trồng trong vụ Hè Thu 2012
(Trồng từ 15-20/7/2012) tại 5 điểm. Đối chứng được tính trên ruộng cà chua thông

Hải Dương (120 ha), Hải Phòng( 125 ha), Hà Nội (90ha), Vĩnh Phúc (85 ha)…,
Vùng ĐBSH rất đa dạng về địa hình trồng cà chua. Diện tích trồng cà chua chân
đất vàn cao chiếm tỷ lệ 40% với các thời vụ trồng từ vụ sớm, vụ chính cho đến vụ
muộn, chủ yếu các giống thuộc nhóm bán hữu hạn như Savior, Grandeva,
VL3500…Tiếp đến trồng trên chân đất hai vụ lúa chiếm tỷ lệ cao nhất (55%), được
trồng chủ yếu trong vụ Đông sau khi thu hoạch lúa Hè Thu với các giống có thời gian
sinh trưởng ngắn hơn, thu hoạch tập trung, như BM199, DV178, Perfect 89 và
Savior. Một phần nhỏ diện tích đất bãi ven sông (5%) ở các vùng Vĩnh Phúc, Hà
Nội… được trồng cà chua vụ sớm với các giống VL2004, VL2000, Perfect 89…
3.1.3. Biến động về bộ giống cà chua qua các giai đoạn thời gian
Số giống cà chua trong sản xuất có sự biến động qua các giai đoạn thời gian: từ
32 giống giai đoạn 2000-2005 đến 27 giống giai đoạn 2006-2008 và 2009-2011. Các
giống cà chua địa phương, giống thuần dần được thay thế bằng các giống cà chua lai
chọn tạo trong nước và nhập nội. Trong sản xuất, có nhu cầu cao về giống cà chua
năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được các bệnh nguy hiểm vì có tới 16 loại
sâu hại và 16 loại bệnh hại ở các mức độ khác nhau. Bệnh mốc sương, xoăn vàng lá
và héo xanh vi khuẩn có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sản xuất.
3.1.5. Hiệu quả sản xuất cà chua ở các điểm nghiên cứu tại ĐBSH qua các thời vụ
khác nhau
Hiệu quả sản xuất cà chua ở các địa phương qua các thời vụ khác nhau có sự biến
động lớn. Vụ Hè Thu có hiệu quả sản xuất cao nhất với mức lãi thuần từ 70,7 – 92,7
triệu đồng/ha, tiếp đến là vụ Xuân Hè từ 44,6-51,6 triệu đồng/ha, Vụ Đông sản xuất
thuận lợi, cho năng suất cao nhưng giá bán thường rất thấp nên lợi nhuận đạt thấp nhất.
3.1.7. Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua ở ĐBSH
Áp lực bệnh mốc sương trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè là đối tượng lo lắng
nhất (76,6% - 94,5% số người được hỏi); Giòi đục lá được quan tâm với tỷ lệ khá
cao từ 62,5% - 93,3%; Bệnh héo rũ trong điều kiện vụ Hè Thu và Xuân Hè cũng là
-14-


dài từ 40 ngày (TAI786, Grandeva vụ Xuân Hè) đến 65 ngày (Savior vụ Đông). Các
giống thuộc nhóm hữu hạn có thời gian sinh trưởng ngắn hơn từ 95 ngày
(TAT081266 vụ Thu Đông) đến 120 ngày (TAT071101 vụ Đông). Thời gian thu
-15-

hoạch cũng ngắn hơn các giống nhóm bán hữu hạn, khoảng biến động từ 32 ngày
(TAT071101 vụ Xuân Hè) đến 40 ngày (TAT062659, vụ Đông). Đây là cơ sở để bố
trí cơ cấu giống tương ứng với cơ cấu cây trồng trên các chân đất khác nhau ở ĐBSH.
Vụ Xuân Hè các giống có chiều cao cây lớn nhất. Vụ Thu Đông cây cà chua sinh
trưởng mạnh ở giai đoạn đầu vụ, còn trong vụ Đông chỉ số chiều cao cây thấp hơn do
quá trình sinh trưởng, phát triển đều ở giai đoạn có ngưỡng nhiệt độ giảm dần, hạn
chế phát triển chiều cao. Chiều cao từ gốc-chùm 1 có sự khác biệt giữa các thời vụ
trồng. Số đốt thân từ gốc-chùm 1 không có sự biến động lớn giữa các thời vụ. Các
giống nhóm hữu hạn có chiều cao cây tương đương ở các thời vụ trồng khác nhau, số
đốt từ gốc-chùm 1 có sự biến động không lớn giữa các thời vụ.
3.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Bảng 3.16. Năng suất của các giống cà chua nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau
tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Chỉ tiêu

Giống
Năng suất cá thể
(kg/cây)
Năng suất lý thuyết
(tấn/ha)
Năng suất thực thu
(tấn/ha)
Thu
Đông
Đông

68,7a
52,4ab
Savior
2,33a
3,19a
2,60a
65,5a
79,8a
72,0ab
53,8a
64,7a
54,6a
TAT08-1072
2,28ab
3,20b
2,48b
63,2ab
79,9b
68,8b
52,1ab
64,2a
48,2cd
TAT08-1119
2,11c
3,22ab
2,47b
58,4c
80,5ab
68,3b
48,1c

6,8
3,2
TAT062659
1,68a
2,10a
1,75ab
49,8a
62,2a
51,8ab
39,6a
50,3a
39,5ab
TAT071101
1,63a
1,91bc
1,67b
49,5a
56,4bc
49,3b
39,4a
45,1bc
38,0b
TAT071104
1,68a
2,02abc
1,64b
48,3a
59,8abc
48,6b
36,9b

43,9c
36,6b
CV(%) (HH)
2,7
4,0
5,0
2,7
4,0
5,0
2,6
5,2
4,4
LSD0,05(HH)
0,08
0,14
0,15
2,4
4,3
4,5
1,8
4,5
3,0

-16-

3.2.2.4. Chất lượng quả
Giống Savior và TAT072672 có những đặc tính nổi trội hơn hẳn so với đối chứng
Grandeva ở cả chính vụ và trái vụ. Hai giống có màu quả chín đỏ đẹp, ít bị nứt vai
quả, tỷ lệ thịt quả đạt cao (79,5-85,3%), ruột quả đặc và rất ít hạt. Giống dạng hữu
hạn TAT062659 có sự nổi trội và đồng đều về chất lượng hơn so với giống đối chứng

tại nhiều điểm tại Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nội, Nam Định trên các chân đất khác
nhau. Kết quả cho thấy cả 2 giống đều sinh trưởng phát triển ổn định, cho năng suất
vượt đối chứng Grandeva. Giống Savior đạt được năng suất từ 64,9-68,0 tấn/ha, thời
gian sinh trưởng biến động từ 158 – 165 ngày với thời gian thu hoạch tương ứng 62-
67 ngày, mức độ nhiễm bệnh mốc sương ở mức trung bình, chống chịu rất tốt bệnh
xoăn vàng lá, tỷ lệ nhiễm bệnh đều ở mức nhẹ và tỷ lệ thấp từ 0-2,0% số cây bị bệnh.
Giống TAT072672 có thời gian sinh trưởng biến động từ 156 - 165 ngày, tương ứng
với thời gian thu hoạch trong 60 ngày, chống chịu tốt với bệnh xoăn vàng lá.

Bảng 3.22. Diện tích trồng giống cà chua Savior và giống TAT072672 ở một số
địa phương thuộc ĐBSH từ năm 2010 đến 2012 (ha)

Địa điểm
2010 (ha)
2011 (ha)
2012 (ha)
Giống Savior
Vĩnh Phúc
216,0
259,2
302,4
Hà Nội
103,7
129,6
172,8
Bắc Ninh
86,4

Bắc Ninh
34,6
43,2
43,2
Hưng Yên
43,2
43,2
69,1
Hải Dương
25,9
25,9
51,8
Nam Định
34,6
34,6
69,1
Hải Phòng
34,6
43,2
51,8
Tổng số (ha)
216,0
233,3
328,3
-18-

Hai giống dạng hữu hạn TAT071001 và TAT062659 được đưa khảo nghiệm ở
Hà Nội và Nam Định . Giống hữu hạn TAT062659 thể hiện tốt trong điều kiện vụ
Đông trên chân đất hai lúa với thời gian sinh trưởng 145 ngày, thu hoạch tập trung
trong 45 ngày, chống chịu bệnh mốc sương ở mức khá từ 0-1 điểm và chống chịu tốt

Chỉ tiêu

Công thức
TL đậu
quả 5
chùm
đầu
(%)
Số
chùm
quả/câ
y
(chùm)
Số
quả/cây
(quả)
Khối
lượng
quả
(g)
Năng
suất cá
thể
(kg/cây)
Năng
suất lý
thuyết
(tấn/ha)
Năng suất
thực thu

2,1c
53,3c
46,4e
TV4 (20/8)
53,2cd
9,5cd
29,5cd
113,3abc
2,3c
56,7c
48,5cde
TV5 (30/8)
54,4c
10,0bc
32,3b
113,9abc
2,5b
61,7b
51,0bc
Vụ Đông

TV6 (5/10)
67,0a
11,8a

58,2b
10,4b
32,6b
114,7ab
2,5b
63,3b
51,6b
TV10 (25/1)
55,3c
10,3b
31,1bc
111,7bc
2,2c
55,0c
49,2bcd
TV11(5/2)
54,3c
9,9bcd
30,0cd
112,0bc
2,2c
55,0c
47,7de
TV12 (20/2)
50,1de
8,2c
26,3d
113,0abc
2,1c
52,5c

Thu, mật độ trồng tối ưu là 70x50 cm tương đương 28,6 nghìn cây/ha.

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH

Chỉ tiêu

Công thức
Năng suất lý thuyết
(tấn/ha)
Năng suất thực thu
(tấn/ha)
Lãi thuần
(trđ/ha)
Xuân Hè
Thu
Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân

Thu
Đông
M1 (40,8)
63,9b
61,7ab
47,0b
44,8c
64,6
50,1

4,7
4,6
4,2 LSD0,05
2,1
5,4
1,5
4,1
3.3.2.2. Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân
Hè và Thu Đông

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu

Công thức
Năng suất lý
thuyết (tấn/ha)
Năng suất thực
thu (tấn/ha)
Lãi thuần
(trđ/ha)
Xuân

Thu

CT4. 150:200:200
68,9a
79,7a
53,6a
58,6a
100,9
121,0
CT5.180:180:180
68,4a
77,2a
53,2a
56,8a
99,2
112,7
CT6.180:200:200
68,6a
78,0a
53,5a
57,3a
85,6
114,3
CV (%)
3,8
4,7
3,6
4,2 LSD0,05
4,5

thấy: mật độ trồng 70x40 cm (35,7 nghìn cây/ha) là thích hợp nhất, cho năng suất tối
ưu đạt 51,6 tấn/ha. Mật độ trồng hợp lý sẽ phát huy được cao nhất tiềm năng năng
suất của giống trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt. Tương ứng với giá trị năng
suất, công thức trồng ở mật độ 70x40 cm cũng cho giá trị lãi thuần cao nhất, đạt 60,4
triệu đồng/ha.
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu
Mật độ
Tỷ lệ đậu
quả (%)
Số
quả/cây
(quả)
Khối
lượng
quả (g)
Năng
suất lý
thuyết
(tấn/ha)
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Lãi
thuần
(trđ/ha)
M1 (40,8)
49,7b

55,6d
42,8d
31,6
CV(%)
2,7
2,5
1,0
3,6
3,5

LSD0,05
2,7
1,6
1,8
4,5
3,2 -22-

3.3.3.2. Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống TAT062659 trong vụ Đông
Bên cạnh yếu tố mật độ trồng, chế độ phân bón đóng vai trò quyết định đến
năng suất và phẩm chất của nông sản nói chung và cà chua nói riêng. Đánh giá mức
độ ảnh hưởng của chế độ phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, khả năng
chống chịu sâu bệnh và hiệu quả năng suất của giống cho thấy: Chế độ phân bón hợp
lý nhất là 150N:180P
2
O
5
:200K

Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Độ
Brix
(%)
Lãi
thuần
(trđ/h
a)
CT1. 120:150:150
51,8b
26,7b
97,3b
57,7c
48,4b
4,6
52,1
CT2. 120:180:180
52,5ab
30,0a
97,7b
60,4ab
50,9ab
4,8
59,2
CT3. 150:180:200
54,5a
31,0a

2,6
2,2
0,7
2,9
2,9 LSD0,05
2,4
1,2
1,2
3,2
2,7
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật, đã hoàn thiện
được qui trình canh tác thích hợp cho 3 giống cà chua triển vọng.

3.3.5. Xây dựng mô hình trồng giống Hồng Ngọc và giống TAT062659 ở ĐBSH.
3.3.5.1. Mô hình trồng giống Hồng Ngọc
Từ kết quả nghiên cứu về mật độ trồng và các chế độ phân bón, đã tiến hành triển
khai các mô hình trình diễn giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè với mật độ, khoảng
cách trồng 70 x 55 cm trên nền phân bón 150N:200P
2
O
5
:200K
2
O tại 5 điểm Vĩnh

nên được người trồng cũng như người thu mua ưa chuộng, tất cả các hộ gia đình tham
gia mô hình đều yêu cầu được trồng lại vào năm sau.
3.4. HOÀN THIỆN QUI TRÌNH GHÉP VÀ HIỆU QUẢ CỦA SẢN XUẤT CÀ
CHUA SAVIOR GHÉP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.4.1. Xác định loại gốc ghép phù hợp cho giống cà chua Savior
Hoàn thiện qui trình kỹ thuật và đánh giá hiệu quả của giống cà chua Savior trên
các loại gốc ghép khác nhau là cà tím EG203, cà chua Hawaii 7996 và cà gai (cà dại)
để tiến hành các thí nghiệm hoàn thiện qui trình ghép một cách tối ưu phục vụ sản
xuất cây giống trong điều kiện vụ Hè Thu tại ĐBSH.
-24-

Để ghép cây cà chua Savior trên gốc cà tím, cần gieo hạt cà tím trước cà chua
Savior 19 ngày, tiến hành ghép khi cà tím đạt 3-4 lá thật, chiều cao cây đạt 18,0-20,0
cm, đường kính thân đạt 0,26-0,28 cm, thời gian hồi phục trong nhà mát 4 ngày và
sau 13 ngày ở điều kiện thường cây sẽ đảm bảo để trồng ra ruộng. Với gốc ghép cà
chua Hawaii cần gieo trước hạt cà chua Savior 1-2 ngày, tiến hành ghép khi cây đạt
3-4 lá thật, chiều cao cây đạt 18,0 - 20,0 cm, đường kính thân đạt 0,28 cm, thời gian
hồi phục trong nhà mát 4 ngày và sau khi ghép 12-13 ngày có thể đem trồng ra ngoài
ruộng. Với gốc cà gai, cần gieo trước cà chua ít nhất từ 24 ngày, cây ghép có từ 3-4 lá
thật, đường kính thân từ 0,25 cm, thời gian phục hồi trong nhà mát 5 ngày và sau khi
ghép 15 ngày có thể đem trồng ra ngoài ruộng. Theo qui trình, này tỷ lệ sống đạt
được khá cao từ 85,6-92,1% đạt yêu cầu của sản xuất cây ghép thương phẩm.
Kết quả lây nhiễm bệnh nhân tạo và đánh giá cho thấy giống gốc ghép
Hawaii7996 có khả năng kháng cao với bệnh héo xanh vi khuẩn, có thể sử dụng để
làm gốc ghép hiệu quả hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn trên cà chua.
3.4.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng và năng suất của cà
chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu và Xuân Hè
tại ĐBSH.
Thí nghiệm đánh giá quá trình sinh trưởng phát triển của cây cà chua Savior
ghép được tiến hành tại 02 điểm nghiên cứu trong vụ Hè Thu (vụ sớm) và vụ Xuân

quả
(%)
Năng
suất
cá thể
(kg/câ
y)
Năng
suất ô
(kg/ô)
Năng
suất
thực
thu
(tấn/ha
)
Tăng
so với
đối
chứng
(%)
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Savior/Cà tím
10,8a


CV(%)
6,0
2,9
7,7
1,8
3,2
2,6

LSD 0,05
1,2
2,1
0,1
0,1
8,1
3,3

Hoài Đức, Hà Nội
Savior/Cà tím
11,3a
46,2a
57,8
2,8a
144,7a

4,7
1,0
1,8
1,8

LSD 0,05
1,3
3,9
0,1
0,1
4,6
2,3

Về năng suất: Năng suất đạt cao nhất ở công thức cà chua Savior ghép trên cà tím
với năng suất tương ứng 71,3- 72,9 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng không ghép
36,6-40,3%, tiếp đến là ghép trên cà chua Hawaii có năng suất cao hơn đáng kể so
với cà chua không ghép ở mức từ 65,4-69,1 tấn/ha, vượt trội so với đối chứng từ
26,7-32,4%. Giống cà chua Savior ghép trên gốc cà gai cho năng suất cao hơn đối
chứng từ 16,1-26,2%.
Đánh giá các chỉ tiêu phẩm chất quả cà chua cho thấy: cà chua ghép không có sự
khác biệt về khối lượng quả, độ dày thịt quả… nhưng có sự khác biệt rõ rệt ở chỉ tiêu
màu sắc quả khi chín, độ đồng đều quả, độ chắc quả và độ nứt vai quả.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status