nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc huyện chợ đồn, tỉnh bắc kạn - Pdf 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
 NGUYỄN BÍCH HẠNH NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU
BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Đồng Tấn
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lời cảm ơn
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Đồng
Tấn – người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
quý báu để tôi có thể hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin chân thành
cảm ơn tới TS. Ma Thị Ngọc Mai, đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh – KTNN, Khoa sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn
Tỉnh Bắc Kạn và Chi cục Kiểm Lâm huyện Chợ Đồn đã chỉ bảo và cung cấp
những tài liệu quan trọng cũng như tạo điều kiện cho tôi trong quá trình đi
thực địa, nghiên cứu đề tài tại khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình và bạn bè đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do còn hạn chế về thời gian, kinh
phí, cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của thầy cô giáo, các nhà khoa học, và
bạn bè.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số khái niệm 4
1.1.1 Thảm thực vật và rừng 4
1.1.2. Đa dạng sinh học 4
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam 6
1.2.1 Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới 6
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam 6
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật 9
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới 9
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và yếu tố
địa lý cấu thành hệ thực vật 11
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài 11
1.4.2. Những nghiên cứu về phổ dạng sống 13
1.4.3. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật 15
1.5. Nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng 17
1.5.1. Tổng quan về Sách đỏ thế giới và Sách đỏ Việt Nam 17
1.5.2. Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy
cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam 18
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20

3.2.6. Cơ sở hạ tầng 32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1. Đa dạng thảm thực vật 34
4.2. Đa dạng về thành phần thực vật 42
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành 43
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi 47
4.3. Đa dạng về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật 48
4.3.1. Yếu tố địa lý ở mức độ họ 48
4.3.2. Yếu tố địa lý ở mức độ chi 49
4.3.3. Yếu tố địa lý ở mức độ loài 51
4.4. Đa dạng về dạng sống 52
4.5. Tính đa dạng về giá trị tài nguyên 55
4.5.1. Đa dạng về giá trị sử dụng 55
4.5.2. Loài có nguy cơ bị tiêu diệt 57
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn gen thực vật 61
4.6.1. Tăng cường thể chế về bảo vệ ĐDSH tại Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
4.6.2. Nâng cao năng lực về quản lý đối với Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc 63
4.6.3. Nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học Khu bảo tồn 64
4.6.4. Chính sách kinh tế 64
4.6.5. Mở rộng quan hệ với các cơ quan nghiên cứu, tổ chức quốc tế 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 67
I. KẾT LUẬN 67
II. KIẾN NGHỊ 69
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN

6.
Nxb
Nhà xuất bản
7.
ODB
Ô dạng bản
8.
OTC
Ô tiêu chuẩn
9.
TĐT
Tuyến điều tra
10.
UBND
Ủy ban Nhân dân
11.
VQG
Vườn Quốc Gia
12.
WWF
Qũy Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
13.
UBND
Uỷ ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
BẢNG CHÚ GIẢI KÍ HIỆU DẠNG SỐNG

Ch
Cây có chồi mặt đất
3. Hemcryptophytes
Hm
Cây chồi nửa ẩn
4. Criptophytes
Cr
Cây có chồi dưới đất
5. Therophytes
Th
Cây có chồi 1 năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

BẢNG CHÚ GIẢI KÍ HIỆU CÔNG DỤNG

TT
Giá trị sử dụng
Ký hiệu
1
Thuốc
T
2
Gỗ
G
3
Cảnh

Tiếng anh
Tiếng Việt
CR
Critically Endangered
Rất nguy cấp
EN
Endangered
Nguy cấp
VU
Vulnerable
Sẽ nguy cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới 10
Bảng 2.1: Địa điểm và tọa độ các điểm nghiên cứu 22
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Xuân Lạc (tháng 05/2009) 27
Bảng 3.2: Tình hình dân số xã Xuân Lạc và xã Bản Thi (tháng 05/2009) 28
Bảng 4.1. Phân bố của các taxon trong các ngành của HTV Nam Xuân Lạc 43
Bảng 4.2. Bảng so sánh số loài trên cùng một đơn vị diện tích giữa HTV
Nam Xuân Lạc với HTV VQG Ba Bể và VQG Cúc Phương 44
Bảng 4.3. Sự phân bố của các taxon trong ngành Mộc lan 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng
vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh
tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: tham gia vào
quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ
bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế
lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt
của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm mức ô
nhiễm không khí và nước.
Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang phải đối
mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu đa dạng sinh học,
đặc biệt là các khu rừng nhiệt đới - nơi tập trung nhiều loài động - thực vật
quý hiếm và đặc hữu. Theo thống kê, hiện nước ta có khoảng 2,2 triệu hecta,
trong đó 2/3 diện tích rừng tự nhiên được coi là rừng nghèo và tái sinh, diện
tích các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng liên tục bị thu hẹp, số lượng cá thể
của các loài hoang dã đang bị suy giảm mạnh, nguồn gen hoang dã và nhiều
loài đang có nguy cơ tuyệt chủng. Mất rừng là nguyên nhân gây ra thiên tai,
hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh và đói nghèo.
Đứng trước những hiểm họa do việc mất rừng gây ra, những năm
gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thay đổi, bổ sung nhiều chính sách
nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này. Việc bảo vệ đa dạng
sinh học, duy trì tính toàn vẹn của hệ sinh thái chính là giúp con người
giảm nhẹ được những tác động của thiên tai và tăng khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc được UBND tỉnh Bắc
Kạn phê duyệt tại Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/3/2004 với tổng diện

nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung thêm một số giải pháp trong bảo tồn, nâng cao tính
đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được tính đa dạng thực vật và các kiểu thảm thực vật tại khu
vực nghiên cứu, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và
nâng cao đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Buớc đầu đã xác định được thành phần loài, dạng sống và yếu tố địa
lý của thảm thực vật tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ – CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm

Theo Quỹ Bảo tồn thiên nhiên Thế giới (WWF, 1996) [18], khái niệm
ĐDSH như sau: ĐDSH là sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi
trường. Như vậy, ĐDSH được xem xét ở cả 3 mức độ: ĐDSH ở cấp độ loài
bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động
- thực vật và các loài nấm. Ở mức độ cao hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt
về gen giữa các loài, giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như
giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả
sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, giữa các hệ sinh
thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt
của các môi trường sống tương tác giữa chúng với nhau.
Năm 1993, Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế ( IPJRI ) [34],
ĐDSH được hiểu là sự biến dạng của các cơ thể sống và các phức hệ sinh thái
mà chúng sống. Định nghĩa này tuy ngắn gọn, song chưa chính xác và gây
cho người đọc khó hiểu.
Tiếp đó, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [28] đã định nghĩa “ĐDSH là toàn
bộ các dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất, gồm các sinh vật phân
cắt đến động - thực vật ở trên cạn cũng như dưới nước, từ mức độ phân tử AND
đến các quần thể sinh vật kể cả xã hội loài người. Khoa học nghiên cứu về tính
đa dạng đó gọi là ĐDSH”. Ở đây, ĐDSH được hiểu theo 3 khía cạnh: đa dạng ở
mức độ di truyền, đa dạng mức độ loài, đa dạng ở mức độ sinh thái.
Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) dùng để mô tả sự phong phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
và đa dạng của giới tự nhiên. ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi
nguồn, trong hệ sinh thái đất liền, dưới biển, các hệ sinh thái dưới nước khác và
mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài

rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo kiểu phân loại này rừng ở
miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu. [37].
Bảng phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng Việt Nam do Viện Điều
tra và Quy hoạch Rừng (1960) đưa ra [3]. Theo đó, rừng Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
- Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
- Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây
hoặc tỉa thưa.
- Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên
nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc
tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
- Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu,
chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lí.
Phan Nguyên Hồng (1970), phân chia thảm thực vật ven bờ biển miền Bắc
Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gốc ven biển và thực vật bãi cát trống [13].
Trần Ngũ Phương (1970) đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam và chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [25].
Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn: quần lạc thân gỗ
kín tán, quần lạc thân gỗ thưa, quần lạc thân cỏ kín rậm, quần lạc thân cỏ thưa
và những kiểu hoang mạc [32].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) đã
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ,
15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau [22].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh

(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm, rừng thưa, thảm cây bụi và trảng cỏ [8].
Ngô Tiến Dũng (2004) [11] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực
vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia Yok Don
thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng
thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Ma Thị Ngọc Mai (2007), nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của
thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận
đã kết luận: từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm
trọng. Rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm
thực vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại
UNESCO (1973), thảm thực vật tại trạm Đa Dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh
Phúc và vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ
rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại đây đang
trong quá trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: thảm cỏ →
thảm cây bụi → rừng thứ sinh → rừng thành thục [24].
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Hiện nay, số lượng những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới là rất
lớn, do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ nên các tác giả mới đưa ra
những con số dự đoán và số lượng các loài thực vật được dự đoán của các tác
giả cũng có những biến động.
Năm 1962, G.N.Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các Châu lục như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài);
các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

Lycopodiophyta
Ngành Thông Đất
1.275
0,07
Polypodiophyta
Ngành Dương Xỉ
9.500
0,05
Pinophyta
Ngành Thông
601
0,03
Magnoliophyta
Ngành Ngọc Lan
233.885
13,40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật. Công
trình đầu tiên cần nói tới là bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương. Trong
công trình này, các tác giả người Pháp đã kiểm kê được ở Đông Dương (Việt
Nam, Lào, Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công
trình rất có ý nghĩa và là nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật.
Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật học dự đoán con số đó có thể lên tới
12.000 loài [40].
Căn cứ vào bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương cùng nhiều công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status