hoạt động kinh doanh,hoạt động tài chính và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần gốm xây dựng và thương mại minh thịnh - Pdf 23

LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường kinh doanh trong nước hiện nay đang tiếp tục biến động theo chiều
hướng xấu đi trong bối cảnh thế giới liên tiếp phải hứng chịu các đợt biến động lớn từ
cuộc khủng hoảng nợ công có nguy cơ đẩy nền kinh tế châu Âu bên bờ vực suy thoái,
khủng hoảng địa chính trị lan rộng, thảm họa thiên nhiên gây thiệt hại nặng nề nền
kinh tế… Trước những khó khăn trong và ngoài nước, các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung cũng như các doanh nghiệp thương mại nói riêng để đứng vững trên thị trường
phải tìm mọi biện pháp để tăng nguồn thu, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, giảm chi phí
một cách hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nắm bắt thị trường, xác
định được từng mặt hàng tiêu thụ cao, thấp đồng thời tính đúng, tính đủ, chính xác các
khoản chi phí kinh doanh sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra biện pháp kinh doanh hợp lý
trong từng thời kỳ.
Thời gian qua em đã thực tập tại Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và Thương
mại Minh Thịnh ngoài tìm hiểu, ngiên cứu bộ máy kế toán và công tác kế toán của
công ty, em đã đi sâu và tìm hiểu thêm về “Hoạt động kinh doanh,hoạt động tài
chính và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Gốm xây dựng và thương mại Minh Thịnh”. Nội dung bài báo cáo của em
gồm 3 phần:
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và Thương mại
Minh Thịnh
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và
Thương mại Minh Thịnh
Phần 3: Nhận xét và đánh giá về tổ chức “Hoạt động kinh doanh,hoạt động
tài chính và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Gốm xây dựng và thương mại Minh Thịnh”.Trong quá trình thực tập
em đã được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn GV. Nguyễn Thị Liên và
rất nhiều sự giúp đỡ của phòng kế toán tài chính cũng như các anh chị, cán bộ làm việc
tại công ty để hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc
tìm hiểu công việc thực tế nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận

PHẦN GỐM XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
1.1.1 Sơ lược sự hình thành và phát triển của Công ty CP Gốm Xây dựng &
TM Minh Thịnh
Công ty CP Gốm Xây dựng & TM Minh Thịnh sau khoảng 1 năm chuẩn bị, tiến
hành xây dựng nhà máy, cũng như đầu tư cho một dây chuyền máy móc, trang thiết bị,
từ cuối năm 2009, khi được Phòng Đăng Ký Kinh Doanh của Sở Kế Hoạch Và Đầu
Tư Thành phố Hà Nội cấp phép đăng ký kinh doanh số 0103042360 ngày 25 tháng 11
năm 2009 công ty đã chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Như vậy, xét theo quá
trình bỏ vốn đầu tư, có thể chia sự phát triển của công ty thành 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1:
+ Đầu tư mới đồng bộ các thiết bị gia công nguyên liệu, tạo hình, sấy, nung
Tuynel liên hợp, cho phép thực hiện các tuyến công nghệ thuận lợi, rút ngắn được các
công đoạn trung chuyển trong các khâu sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 2
+ Xây đựng các khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che hầm sấy, nhà phơi mộc,
nhà chứa đất, nhà ăn, hệ thống vệ sinh, điện nước
Sau giai đoạn này, công ty đã có một dây chuyền sản xuất gạch với công suất
thiết kế là 35 triệu viên/năm và một hệ thống nhà xưởng hoàn thiện.
Giai đoạn 2:
+Xây thêm nhà ở cho công nhân viên.
+ Mở rộng khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che lò nung, sấy
+ Công suất dây chuyền là 35 triệu viên QTC/năm. Tập trung vào một số loại sản
phẩm chính được tiêu thụ mạnh trên thị trường là gạch xây tiêu chuẩn KT 220*105*60
và một số loại sản phẩm cao cấp khác như gạch chẻ 250*250; gạch chẻ 300*300 và
ngói lọp màu đỏ.
Trong tương lai, tùy theo nhu cầu của thị trường, công ty sẽ tiến hành sản xuất
thêm các chủng loại sản phâm trang trí khác như ngói mũi, gạch lát lá dừa, sản phẩm
giả cô
Như vậy, tính đến nay, công ty đã có gần 4 năm hoạt động trong lĩnh vực sản

Gạch 2 lỗ TC 25.000.000 79.37%
Gạch chẻ 250 3.000.000 9,52%
Gạch chẻ 300 2.000.000 6.35%
Ngói 22 viên/m2 1.500.000 4,76%
Tổng 31.500.000 100%
(Nguồn: Phòng kế toán - công ty CP Xây dựng & TM Minh Thịnh)
Như vậy, công ty đã thực hiện đa dạng hóa danh mục sản phẩm, nhưng vẫn xác
định cho mình một sản phẩm trọng tâm. Điều này sẽ giúp công ty giảm bớt rủi ro khi
thị trường gạch 2 lồ có biến động mạnh, đồng thời mở rộng thêm được thị trường
khách hàng, khai thác được năng lực hiện có.
• Thị trường tiêu thụ và khách hàng
Sóc Sơn là một huyện nằm về phía Bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong những
cửa ngõ quan trọng của thủ đô nổi liền với với các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Lào
Cai, Quảng Ninh, giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thuỷ lẫn đường sắt, nên
việc mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận là rất dễ dàng. Hiện tại, Công ty
đang tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường khu vực Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang,…
nhưng chủ yếu vẫn là tại thị trường Hà Nội do nhu cầu thị trường này vẫn lớn hơn các
thị trường còn lại.
Đối tượng khách hàng của công ty là các doanh nghiệp xây dựng, các tổng công
ty. Công ty đã cung cấp gạch cho các công ty lớn như Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD1, HUD3, HUD4…, cung cấp cho các công trình như Công trình Vân Canh,
công trinhg Trung Văn,…
Ngoài việc cung cấp gạch trực tiếp cho các công ty xây dựng lớn, công ty còn
cung cấp gạch đến các đại lý bán buôn lớn trong Hà Nội và các tỉnh lân cận.
1.1.2.2 Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
• Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất gạch mà công ty đang sử dụng là công nghệ sản xuất dùng
phương pháp sử dụng lò sấy nung Tuynel liên hoàn với các thiết bị gia công nguyên
liệu và tạo hình được cơ giới hóa toàn bộ trên máy.
Đây là kỹ thuật sản xuất gạch đỏ được coi là tiến tiến nhất hiện nay với ưu điểm

Nguồn nước: nhu cầu cung cấp nước của nhà máy không lớn, chủ yếu là cung
cấp cho công đoạn ngâm ủ đất, chế biến tạo hình và nước phục vụ cho sinh hoạt.
Nguồn nước cho sản xuất lấy từ ao của nhà máy, còn nước sinh hoạt được lấy từ hệ
thống giếng khoan có qua xử lý.
Ngoài ra còn có xăng, dầu mỡ, điện phục vụ sản xuất…
Nhu cầu cụ thể của các loại vật tư trong 1 năm (cho công suất 30 triệu viên) như sau:
• Nguyên liệu (đất): 36.144 m
3
/năm
• Nhiên liệu (than): 4.172 tấn/năm
• Điện năng: 1.317.454 Kwh/năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 5
Sơ đ 1: Quy trnh công ngh sn xut gch
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 6
Kho than
Máy nghiền than
Than nghiền
Máy pha than
Kho nguyên liệu
Máy ủi
Cấp liệu thùng
Máy cán thô
Máy nhào 2 trục có lưới lọc
Máy cán mịn
Máy tạo hình
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Xếp xe vận chuyển

Sau khi tạo hình, gạch mộc sê có độ ẩm từ 20-22% (đối với hệ máy của Việt
Nam). Gạch mộc sẽ được phơi từ 8-12 ngày tùy theo nhiệt độ cũng như tốc độ gió, đề
giảm độ ẩm xuống còn từ 14-18%. Việc xếp cáng và phơi gạch trên sân phải tuân thủ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 7
Xử lý
đất
Tạo
hình
Phơi
gạch
mộc
Nung
gạch
Sấy
gạch
Ra lò
Gạch
thành
phẩm
theo đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian phơi cũng như phế phẩm ở khâu này.
Sau đó, sản phẩm mộc sẽ được vận chuyển tập kết lên xe goòng để chuẩn bị đưa
vào sấy nung Tuynel.
Sấy nung sán phẩm trong lò tuynel
Sản phấm mộc sau khi được xếp lên xe goòng được đưa vào hầm sấy nhờ kích
thủy lực ở đầu hầm. Tác nhân sấy là khí nóng được thu hồi từ vùng làm nguội của lò
nung.
Gạch mộc sau khi qua ló sấy sẽ có độ ẩm giảm còn 0-5%, được xe phà, kích đấy
thủy lực đưa vào lò nung. Than cám nghiền mịn được dùng làm nhiên liệu cấp vào qua
các lồ đổ than từ nóc lò theo đúng yêu cầu công nghệ, để đám bảo nung chín sản

Trình độ học vấn
2011 2012 2013
Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ
Chưa tốt nghiệp THPT 70 48,3% 80 50,3% 85 49,4%
Tốt nghiệp THPT 48 33,1% 52 32,7% 60 34,9%
Trình độ Cao đăng, trung cấp 20 13,8% 20 12,6% 20 11,6%
Trình độ Đại học 7 4,8% 7 4,4% 7 4,1%
Trình độ trên Đại học 0 0% 0 0% 0 0%
Tổng số 145 100% 159 100% 172 100%
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính - Công ty CP Gốm Xây dựng & TM Minh Thịnh)
Từ bảng sổ liệu trên, điều đầu tiên nhận thấy là tổng số lao động tăng dần qua các
năm. Năm 2011 là 145 người, thì năm 2012 là 159 người, và năm 2013 là 281 người,
tăng 18,6% so với năm 2011. Có sự tăng lên như vậy chủ yếu là do sự tăng lên ở
những lao động trình độ thấp. Đây là những lao động làm việc trực tiếp tại phân
xưởng, là các công nhân vận hành máy và vận chuyên, bốc dỡ gạch. Còn các lao động
trình độ cao hơn, có bằng cấp lại không thay đồi mấy, do đây cũng là những cán bộ
quản lý, làm việc văn phòng.
Bên cạnh đó, nhìn vào tỷ trọng, ta cũng thấy lao động làm việc trong công ty đa
số là có trình độ tương đối thấp, tỷ lệ lao động chưa tốt nghiệp THPT lên tới 50% tổng
số lao động. Do là doanh nghiệp sản xuất, nên không đòi hỏi lao động phải có trình độ
cao, mà lao động quanh khu vực cũng đa số có trình độ như vậy, nên việc lao động
chưa tốt nghiệp THPT chiếm tỉ trọng lớn cũng là điều bình thường. Công ty không có
lao động nào có trình độ trên Đại học, số lao động có trình độ cao đắng, đại học tương
đối thấp (số lao động này ở cá 3 năm đều ổn định ở số lượng 27 người, chỉ ở mức dưới
15% trong tổng số lao động). Do đó, công ty nên có chính sách đào tạo, nâng cao trình
độ người lao động trong công ty, để công ty có thêm nhiều người giỏi, giúp công ty có
thể phát triển.
1.2.3 Tình hình vốn của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của công ty là 27,443,479,237 VNĐ trong đó:
Vốn lưu động:6,149,227,755 VNĐ

quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc và phó giám
đốc thông qua, sê biến thành mệnh lệnh và được truyền đạt từ trên xuống đến cấp dưới
theo đúng tuyến đã định. Như vậy, các phòng chức năng chỉ có nhiệm vụ tham mưu
cho lãnh đạo chứ không có quyền ra mệnh lệnh và quyết định. Kiểu cơ cấu này vừa
phát huy năng lực chuyên môn của bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy
trực tuyến.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 10
Sơ đ 3: Cơ cu tổ chức bộ my qun lý của công ty
.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 11
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Trưởng phòng
Hành chính
-Nhân sự
PGĐ Sản Xuất- Kinh
doanh
Trưởng phòng
Tài chính - Kế
toán
Quản đốc
Phân xưởng
tạo hình
Quản đốc Phân
xưởng sản xuất –
xếp đốt
Quản đốc cơ điện

Bộ
phận
Kho
ngoại
• Chức năng, nhiệm vụ của các cấp và các bộ phận
Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên là các cổ đông sáng lập ra công ty. Hội đồng
quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc: là người nắm giữ nhiều nhất số cổ phần
trong hội đồng quản trị (20%), là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị cùng như trước Pháp luật. Giám đốc là người điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua phó giám đốc và các bộ phận phòng
ban.
Phó giám đốc Sản xuất-Kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Giám đốc về hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty. Các quản đốc phân xưởng và
trưởng phòng Marketing sẽ là những người giúp PGĐ thực hiện tốt công việc của
mình, trực tiếp chịu sự quản lý của PGĐ.
Phòng hành chính-nhân sự: có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về các công
việc hành chính, tham mưu, giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng nội quy, quy
chế của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý nhân sự của công ty
như tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng
Phòng tài chính-kế toán: cũng là bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của Giám
đốc, phòng tài chính-kế toán sẽ giúp đề xuất, xây dựng, thực hiện các kế hoạch tài
chính; quản lý và giám sát tình hình tài chính; theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty qua các thời kỳ thông qua các báo cáo tài chính,
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản
phấm của công ty trước PGĐ sản xuất-kinh doanh. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ
như lập và thục hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các chương trình
marketing, tìm kiếm và thực hiện các đơn đặt hàng,
Phân xưởng tạo hình: bao gồm 3 tô đội nhỏ hơn thực hiện các công việc khác

Công ty nằm trong dự án chuyển đổi sản xuất gạch thủ công sang sản xuất gạch
công nghệ mới không gây ô nhiễm môi trường của TP Hà Nội nên được vay vốn với
ưu đãi thấp, rất thấp.
1.3.2 Khó khăn
Năm 2013 chứng kiến khá nhiều biến động lớn của ngành xây dựng Việt
Nam. Hàng ngàn công ty lớn, nhỏ trong ngành xây dựng tuyên bố phá sản. do đó việc
cung cấp các sản phẩm là vật liệu của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.3 Định hướng phát triển
- Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hành nghề TVXD.
- Trang bị và áp dụng kịp thời khoa học công nghệ mới vào sản xuất và cung
cấp dịch vụ.
- Từ năm 2014 doanh thu đạt 35 tỷ, tăng trưởng 10-15% năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 13
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
2.1 Đánh giá chung tình hình SXKD của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng
và Thương mại Minh Thịnh.
2.1.1 Lập bảng phân tích, đánh giá chung
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 14
Bảng 4: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của công ty.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2012 2013
So sánh

Người 159
172 108.2 13 8.2
c
• Lương bình quân
Đồng 4,800,000
5,235,000 109.1 435,000 9.1
5 Quan hệ ngân sách
a Thuế VAT
Đồng 2,430,599,251
2,955,707,092.00 121.6 525,107,841 21.6
b Thuế TNDN
Đồng 410,781,455
515,109,349 125.4 104,327,894 25.4
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 14
2.1.2 Phân tích chi tiết
2.1.2.1 Đánh giá chung
Qua phân tich tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của công ty ta thấy:
- So sánh ngang:
Sản lưọng sản phẩm năm sau tăng so với năm trước là 3,450,134 triệu viên tương
ứng tốc độ tang trưởng là 12.3%.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng làm cho lợi nhuận tăng
5,251,078,412 đồng tương ứng tốc độ tang trưởng là 21.6%.
Chi phí năm sau so với năm trước tang 2,822,846,157 đồng tương ứng tốt độ tang
11.9%.
Số lao động của công ty tang từ 159 lên 172 tăng them 13 người tương ứng tốc
độ tang 8.2%, đồng thời quỹ lương năm 2013 cũng tăng 1,646,640,000 đồng tương
ứng tốc độ tăng 18%, do đó khiên cho lương bình quân của nhân viên tăng từ
4,800.000 lên 5.235.000 đồng.
Tổng doanh thu tăng 21.6 % tương ứng tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế là

nâng cao. Đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ anh, chị, em trong Công ty và cũng là
do những đường lối, chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty. Điều này được
thể hiện qua bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến nay:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 16
Bảng 5:Tình hình thực hiện chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013
Đơn vị tnh: Đng
Stt Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
%
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24,305,992,508 29,557,070,920 121.6
5,251,078,412 21.60
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ 24,305,992,508 29,557,070,920 121.6
5,251,078,412 21.60
4 Giá vốn hàng bán 19,141,532,483 22,969,838,980 120.0
3,828,306,497 20.00
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,164,460,025 6,587,231,940 127.5
1,422,771,915 27.55
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính 240,654,147 400,233,423 166.3 159,579,276 66.3
Trong đó: Chi phí lãi vay 210,500,000 380,600,000 180.8 170,100,000 80.8
8 Chi phí bán hàng 1,605,034,113 2,102,245,051 131.0 497,210,938 31.0
9 Chi phí quản lý kinh doanh 1,670,545,709 2,019,804,069 120.9 349,258,360 20.9
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,648,226,056 2,064,949,397 125.3 416,723,341 25.3

trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
6,681,699,764 26.2 6,149,227,755 22.4 -532,472,009 -3.8
Tiền và các khoản tương
đương tiền
1,720,423,000 6.7 1,324,700,000 4.8 -395,723,000 -1.9
Các khoản phải thu ngắn hạn
2,926,932,364 11.5 1,579,995,411 5.8 -1,346,936,953 -5.7
Hàng tồn kho
1,924,632,522 7.5 2,826,074,576 10.3 901,442,054 2.8
Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
109,711,878 0.4 418,457,768 1.5 308,745,890 1.1
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
18,850,507,361 73.8 21,294,251,483 77.6 2,443,744,122 3.8
I. Tài sản cố định
18,850,507,361 73.8 21,294,251,483 77.6 2,443,744,122 3.8
1. Nguyên giá
16,650,793,651 65.2 18,156,584,493 66.2 1,505,790,842 1.0
2. Giá trị hao mòn luỹ kế
-727,367,517 -2.8 -1,231,316,899 -4.5 -503,949,382 -1.7
3. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
2,927,081,227 11.5 4,368,983,889 15.9 1,441,902,662 4.4
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
25,532,207,125 100 27,443,479,237 100 1,911,272,112 0.0

phải nộp Nhà nước
415,881,689 1.6 519,621,349 1.9 103,739,660 0.3
B - VỐN CHỦ SỞ
HỮU
21,232,344,366 83.2 21,545,328,048 78.5 312,983,682 -4.7
I. Vốn chủ sở hữu 21,232,344,366 83.2 21,545,328,048 78.5 312,983,682 -4.7
1. Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
20,000,000,000 78.3 20,000,000,000 72.9 0 -5.5
7. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
1,232,344,366 4.8 1,545,328,048 5.6 312,983,682 0.8
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
25,532,207,125 100 27,443,479,237 100 1,911,272,112 0.0
(Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của công ty)
Qua phân tích cuối năm 2013 so với đầu năm 2013 ta thấy cơ cấu VCSH giảm
4.65 %, tương ứng theo đó cơ cấu NPT tăng 4.65% do trong năm NPT tăng
1,598,288,430 đồng tương ứng tốc độ tăng 37.17% lớn hơn nhiều so với mức tăng của
VCSH là 312,983,682 đồng tương ứng tốc độ tăng 1.47%. Tỷ trọng VCSH đầu năm và
cuối năm 2013 đều lớn hơn 75% cho thấy nội lực của doanh nghiệp rất mạnh, mức độ
độc lập tài chính cao. Việc giảm quy mô VCSH, tăng NPT cho thấy doanh nghiệp
đang từng bước tăng cường huy động vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp cần tiếp tục tăng
cường chính sách huy động vốn để mở rộng quy mô cũng như phát huy hiệu quả của lá
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 20
chắn thuế dưới ảnh hưởng của lãi vay.
2.2.4 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tỷ suất tài chính và khả năng thanh toán
của công ty
Bảng 8 : Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của Công ty CP Gốm Xây dựng

quát
Tổng TS
5.938 4.653
-1.285
-21.64
NPT
Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
TSNH
2.905 2.564 -0.341 -1 1.74
Tổng nợ NH
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tiền và CKTDT
0.748 0.552
-0.196
-26.20
Tổng nợ NH
Hệ số khả năng
thanh toán Nợ dài
hạn
TSDH
9.425 06.084 -3.341 - 3 5.45
Nợ Dài hạn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của công ty
Từ phân tích bảng 1.6 về các chỉ tiêu sinh lời năm 2013 so với năm 2012 ta thấy:
ROE tăng 0.0142 lần tương ứng tốc độ tăng 24.48% cho thấy sức sinh lời của
VCSH tăng. Với 100 đồng VCSH đưa vào kinh doanh năm 2012 tạo ra 5.8 đồng lợi
nhuận, năm 2013 lên thành 7.22 đồng.

LớpQKT53 - LC4 22
CHƯƠNG 3:
TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GỐM XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
3.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Gốm Xây Dựng
&TM Minh Thịnh
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại Phòng Kế toán Tài chính của Công ty để
đảm bảo tính thống nhất trong toàn Công ty từ trên xuống dưới. Phòng kế toán có 3
người.
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán ở Phòng tài chính
kế toán, liên hệ chặt chẽ với Giám đốc, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chính
sách Tài chính - Kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trong công tác hạch toán kế
toán phối hợp với các phòng ban của Công ty, kiểm tra đôn đốc thực hiện các công
việc có liên quan. Kế toán trưởng có trình độ chuyên môn vững, có thâm niên công
tác, có kinh nghiệm thực tiễn và được đào tạo qua chương trình kế toán trưởng. Kế
toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong kế toán, hướng dẫn
hạch toán, kiểm tra công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, chịu trách nhiệm
trực tiếp trước giám đốc và cơ quan nhà nước về thu chi tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng cũng là người cập nhật, hướng dẫn kịp thời các chế độ, chính sách quy
định của nhà nước, Bộ Tài chính và các ban ngành liên quan. Kế toán trưởng kiêm
luôn kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp: có mối liên hệ trực tuyến với các Kế toán
viên thành phần, điều hành và tổ chức kiêm luôn kế toán tài sản cố định.Kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp. Kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra sự cân đối giữa số
liệu kế toán chi tiết và tổng hợp, kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với
các báo cáo chi tiết, lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo
giải trình chi tiết, hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
Kế toán thuế: có nhiệm vụ kiểm tra và củng cố hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra
phù hợp với quy định của Pháp luật và chế độ kế toán thuế, khai báo thuế, quyết toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status