nghiên cứu thay đổi độ sâu tiền phòng và góc tiền phòng sau phẫu thuật phaco đặt ttt nhân tạo - Pdf 23

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
KHOA MẮT (B7)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TUỔI TRẺ
NGHI£N CøU
Sù THAY §æI §é S¢U TIÒN PHßNG Vµ GãC TIÒN
PHßNG SAU PHÉU THUËT PHACO Cã §ÆT THÓ THñY
TINH NH¢N T¹O
Thực hiện: Bs Phạm Minh Thảo.
Hướng dẫn: TS.BS. Lê Thị Đông Phương.
3
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
KHOA MẮT (B7)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TUỔI TRẺ
NGHI£N CøU
Sù THAY §æI §é S¢U TIÒN PHßNG Vµ GãC TIÒN
PHßNG SAU PHÉU THUËT PHACO Cã §ÆT THÓ
THñY TINH NH¢N T¹O
Thực hiện: Bs Phạm Minh Thảo.
Hướng dẫn: TS.BS. Lê Thị Đông Phương.
HÀ NỘI 2012
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiền phòng là một khoang được tạo bởi ở phía trước là giác mạc trong suốt
có hình mái vòm bao trùm lên mống mắt và thể thủy tinh (TTT) ở phía sau. Nơi
giác mạc và mống mắt tiếp giáp với nhau tạo nên góc mống mắt - giác mạc hay còn
gọi góc tiền phòng. Góc tiền phòng là nơi thủy dịch được lưu thông ra ngoài giúp
duy trì và ổn định nhãn áp, đảm bảo chức năng quang học và hình thể của nhãn cầu.
Vì vậy, độ sâu tiền phòng và độ mở của góc tiền phòng là những thông số
quan trọng trong phẫu thuật TTT và đặt TTTNT hay bệnh lý glôcôm. Biết được
chính xác độ sâu tiền phòng không những ngăn ngừa suy giảm nội mô trong khi

thuật PHACO đặt TTT nhân tạo ” với hai mục tiêu:
1) Đánh giá sự thay đổi độ rộng góc tiền phòng và độ sâu tiền phòng trước và sau
phẫu thuât PHACO bằng siêu âm tần số cao
2) Nhận xét sự biến đổi nhãn áp trước và sau phẫu thuật PHACO.
Trong phạm vi số liệu và thời gian nhất định, mong rằng những thu hoạch
nghiên cứu của chúng tôi có thể góp một phần hiểu biết về vai trò của TTT trong
bệnh lý tăng nhãn áp và đem lại những biện pháp có ích cho việc giải quyết vấn đề
này.
5
Hình 1.1. Hình ảnh giải phẫu tiền phòng
và góc tiền phòng (góc mống mắt-giác mạc) .
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 NHẮC LẠI VỀ GIẢI PHẪU SINH LÝ
1.1.1. Tiền phòng
Tiền phòng là khoang chứa đầy thủy dịch, nằm giữa giác mạc phía trước,
TTT và mống mắt ở phía sau. Ở chu biên tiền phòng, mống mắt và giác mạc tạo
nên một góc gọi là góc tiền phòng. Tiền phòng trung tâm là chỗ sâu nhất đo được
từ mặt sau đỉnh giác mạc hạ vuông góc đến trung tâm bao trước TTT, càng ra chu
biên độ sâu tiền phòng càng giảm.
1.1.2. Góc tiền phòng
Góc tiền phòng được tạo
bởi sự giao nhau giữa giác-củng
mạc ở trước, thể mi và mống
mắt ở phía sau (hình 1.1). Đây là
nơi lưu thông phần lớn thủy dịch
ra khỏi nhãn cầu.
Trên siêu âm bán phần
trước ta có thể thấy được giác
mạc, cựa củng mạc, mống mắt
và đo được độ mở của góc

lượng lớn thủy dịch ra khỏi mắt và hạn chế dòng chảy theo chiều ngược lại. Khi
nhãn áp hạ thấp vùng bè củng giác mạc và ống Schlemm xẹp lại để ngăn cản dòng
chẩy của thủy dịch ra ngoài.
Như vậy bản thân vùng bè của góc tiền phòng cũng có khả năng tự điều chỉnh
lưu lượng thủy dịch đi qua nó. Nên một góc tiền phòng mở rộng không bị bít tắc đủ
để mạng lưới vùng bè hoạt động bình thường góp phần quan trọng trong sự ổn định
và điều hòa của nhãn áp.
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến độ sâu tiền phòng và độ mở góc tiền phòng
7
Hình 1.2. Sơ đồ di chuyển của thủy dịch
Thể thủy tinh:
- Các bất thường liên quan đến hình thể kích thước TTT: thể thủy tinh hình
cầu, TTT trương phồng, không có TTT do phẫu thuật hoặc do chấn thương.
(35)
- Các bất thường liên quan đến vị trí TTT: vị trí bám ra trước của TTT khiến
toàn bộ TTT bị đẩy ra trước, TTT bị lệch ra trước (do chấn thương hoặc do
bệnh lý) là những yếu tố gây đóng góc tiền phòng. (34,40,50)
- Quá trình điều tiết TTT cũng làm thay đổi độ sâu tiền phòng: khi TTT điều
tiết mặt trước của TTT lồi ra. Khi đó độ dầy của TTT tăng lên và đường kính
TTT giảm đi nên độ sâu tiền phòng giảm. Ngược lại khi cơ thể mi giãn , các
sợi dây chằng Zinn được thả lỏng ra khiến TTT dẹt lại, độ sâu tiền phòng
tăng.(21,32)
Mống mắt:
- Tính chất co dãn của mống mắt: đồng tử dãn , mống mắt co lại là góc tiền
phòng hẹp, tiền phòng sâu hơn. Ngược lại đồng tử co, mống mắt trải phẳng
góc mở rộng.(28)
- Đứt chân mống mắt do chấn thương làm cho góc tiền phòng tại vị trí đó mở
rộng hơn hoặc bị đẩy lùi ra sau. (45,49,59)
Tật khúc xạ:
Mắt viễn thị trục nhãn cầu ngắn nên tiền phòng nông hơn và mắt cận thị tiền

Dịch tễ : Tuổi dưới 12 cứ 2 năm nhãn áp tăng 1mmHg. Sau 40 tuổi nhãn áp
tăng theo tuổi trung bình tăng 0,28mmHg/10 năm. Giới sau 40 tuổi nữ có nhãn áp
cao hơn nam.Chủng tộc châu Á hoặc châu Phi nhãn áp cao hơn người châu Âu,
châu Mỹ.
Nhịp ngày đêm: Nhãn áp cao nhất vào sáng sớm và giảm dần vào các buổi
chiều. Chênh lệch nhãn áp trong ngày từ 3-6mmHg
9
Tại mắt : Độ dày giác mạc, cứ dày hơn khoảng 100micromet thì nhãn áp đo
được cao hơn 7mmHg. Công suất khúc xạ giác mạc tăng 3diop thì nhãn áp tăng
1mmHg.
1.3. PHÂN LOẠI ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG VÀ GÓC TIỀN PHÒNG
Cho đến nay, có nhiều cách phân loại độ sâu tiền phòng và độ mở góc tiền
phòng, tuy nhiên có 3 cách phân loại đươc ứng dụng rộng rãi đó là :
- Phương pháp ước lượng độ sâu tiền phòng Van Herick
- Phương pháp phân loại của Shaffer
- Phương pháp phân loại của Speath
1.3.1. Phương pháp ước lượng độ sâu tiền phòng Van Herick
Phương pháp Van Herick đánh giá độ sâu tiền phòng trên sinh hiển vi khám
bằng cách so sánh chiều dày giác mạc để ước lượng độ sâu tiền phòng vùng gần sát
rìa giác mạc. Đặt đèn khe sáng chếch 60 độ chiếu vào sát vùng rìa giác mạc và tiếp
tuyến rìa giác mạc.(11)
- Độ 0: Mống mắt tiếp xúc với giác mạc
- Độ 1: độ sâu tiền phòng ở gần rìa giác mạc dưới ¼ chiều dày giác mạc
- Độ 2: Độ sâu tiền phòng ở vùng rìa giác mạc từ ¼ đến dưới ½ chiều dày giác
mạc
- Độ 3: Độ sâu tiền phòng ở gần sát rìa lớn hơn ½ chiều dày giác mạc
1.3.2.Phương pháp phân loại của Shaffer:
Phương pháp phân loại này hiện nay được sử dụng phổ biến ở Việt nam. Dựa
vào độ mở của góc và cấu trúc góc có thể quan sát được để chia góc thành 5 mức
độ.(I,11,27)

q: Chân mống mắt phẳng (chỗ bám lõm
xuống).
1.4. SIÊU ÂM BÁN PHẦN TRƯỚC CỦA NHÃN CẦU
Sự khác biệt quan trọng nhất trong siêu âm nhãn khoa và các chuyên môn
khác là cần thiết phải kiểm tra được cấu trúc nhỏ. Bề mặt của mắt và các khoang
của nó chứa đựng những dịch giống như nước hấp thụ thấp sóng siêu âm nên đòi
11
hỏi sử dụng siêu âm tần số cao hơn. Những năm 1960 ra đời tần số 10MHz và đạt
50 MHz và cao hơn vào những năm 1990 đã giúp ích cho nhãn khoa siêu âm chẩn
đoán được các bệnh về mắt.
Sinh hiển vi siêu âm (Ultrasound Biomicroscope = UBM) cung cấp độ phân
giải cao hình ảnh của bán phần trước nhãn cầu mà không xâm lấn. Ngoài các mô dễ
dàng nhìn thấy bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường, như giác mạc,
mống mắt, và củng mạc, UBM còn thấy được cấu trúc bao gồm cả cơ thể và tua thể
mi, dây chằng Zinn, mà trước đây không quan sát được trên lâm sàng, có thể chụp
ảnh và đánh giá hình thái của chúng.
1.4.1.Tính định lượng của UBM
Mắt bình thường
Ở mắt bình thường, giác mạc,
tiền phòng, hậu phòng, mống mắt,
cơ thể mi, và bề mặt phía trước của
TTT có thể được quan sát một cách
dễ dàng (Hình 1). Cựa củng mạc
(spur scleral) là không đổi mang
tính bước ngoặt để phân tích hình
ảnh sinh hiển vi siêu âm về tình trạng hình thái của góc tiền phòng và là chìa khóa
để phân tích góc độ bệnh lý. Cựa củng mạc nằm sát vùng bè bồ đào và đáp ứng các
giao diện dòng giữa màng cứng và cơ thể mi. Nói chung, trong mắt bình thường,
mống mắt có một cấu hình gần phẳng
nhẹ, nhô ra trước và góc tiền phòng

vẫn có thể đo khoảng cách giữa hai đối tượng (> 25 µm như độ dày giác mạc, độ
sâu tiền phòng) với độ chính xác 12µm.
Đo lường chính xác
Pavlin et al (51) thông báo sự phù hợp tốt về chất lượng của hình ảnh UBM
với các bộ phận mô học. Về định tính của siêu âm, Maberly et al (36) đã cho thấy
sự chính xác tương đương khi đo khoảng cách từ rìa của khối u ác tính ngoại vi hắc
mạc đến cựa củng mạc trên hình ảnh UBM với phần mô học.
13
Pierro et al (52) so độ dày giác mạc đo bằng UBM so với siêu âm
pachymetry quang học. Độ chính xác theo trục dọc trục và trục ngang của phép đo
UBM là hoàn hảo và đáng tin cậy.
1.4.3. Phép đo bằng UBM
Pavlin và cộng sự (50) thiết lập các thông số phép đo định lượng khác nhau
theo tiêu chuẩn .Vị trí của cựa củng mạc được sử dụng như là một điểm tham chiếu
cho hầu hết các thông số bởi vì đây là mốc duy nhất có thể phân biệt được nhất
trong khu vực góc tiền phòng .
Potash cộng sự (53) đã giới thiệu một tham số đến đánh giá sự thay đổi động
hình ảnh của mống mắt. Một đường thẳng được tạo ra từ các điểm ngoại vi nhất
đến điểm trung tâm nhất của biểu mô sắc tố mống mắt. Một đường vuông góc sau
đó mở rộng từ đường này đến biểu mô sắc tố mống mắt tại các điểm lồi hoặc lõm
nhất của mống mắt.
1.5. TÌNH HÌNH SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN TRONG NHÃN KHOA Ở VIỆT NAM
Đối với ngành nhãn khoa của nước ta hiện nay, siêu âm là một công cụ hữu
dụng không thể thiếu giúp chẩn đoán nhiều mặt bệnh về bán phần trước và bán
phần sau. Đặc biệt là trên các bệnh nhân có các bệnh lý gây đục các môi trường
trong suốt của mắt như giác mạc, TTT thì siêu âm trở thành phương tiện duy nhất
để quan sát phần sau của mắt, từ đó giúp chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng bệnh.
Với sự phát triển không ngừng của ngành siêu âm nhãn khoa, nói chung và ở
Việt Nam nói riêng, hiện nay tại khoa Mắt bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 và
bệnh viện Mắt trung ương đã được trang bị máy siêu âm chuyên dụng về bán phần

1
2
)1(
ε
α
pp
Zn

×=

15
Trong đó:
n: Số lượng mắt nghiên cứu
2
1
2
α

Ζ
: Độ tin cậy ở xác suất 95% (Z=1,96)
P: Tỷ lệ đục TTT cần phải phẫu thuật 0,05% dân số
ε: Sai số cho phép, chọn ε = 0,05
Như vậy n = 54, số lượng nghiên cứu là 54 mắt
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu.
+ Bảng đo thị lực Snellen
+ Bộ đo nhãn áp.( Maclakop)
+ Máy sinh hiển vi khám.
+ Máy sinh hiển vi siêu âm (UBM)
Sonomed tần số cao 35Hz.
+ Phiếu theo dõi bệnh nhân

tất cả đều được tiến hành bởi một kỹ thuật viên đo trước và sau phẫu thuật.
- Đo công suất giác mạc bằng Javal
- Siêu âm : phần trước và phần sau của nhãn cầu
- Chụp X- quang và làm các xét nghiệm toàn thân theo quy định trước mổ.
2.3.4. Tiến hành siêu âm bán phần trước
2.3.4.1.Yêu cầu về kỹ thuật
Độ sâu tiền phòng phải có các cấu trúc bao gồm giác mạc, mống mắt , đồng
tử và mặt trước TTT tự nhiên hoặc TTT nhân tạo.
Góc tiền phòng : lấy mốc là cựa củng mạc
Hình ảnh siêu âm rõ nét cân đối.
Tất cả các mắt phải có kích thước đồng tử bình thường, không được tra thuốc
dãn hay co đồng tử
2.3.4.2.Kỹ thuật siêu âm.
+ Vệ sinh, lau rửa cốc nước bằng bông cồn, và tráng lại bằng dịch vô trùng.
17
+ Nhập tên và dữ liệu bệnh nhân, chọn chế độ siêu âm, tất cả các bệnh nhân
đều được tiến hành siêu âm với tần số 35 Hz.
+ Tra thuốc tê Dicain 1% vào mắt được siêu âm
+ Đặt “cốc thủng’ vào mắt bệnh nhân. Tùy theo kích thước chu vi giác mạc
của mắt bệnh nhân lựa chọn kích thước ‘thủng’ sao cho phần giác mạc phải nằm
gọn trong lỗ thủng để tránh cọ làm xước giác mạc (ảnh 2.2). Đổ dung dịch
Natriclorid 0,9% vô trùng vào ¾ cốc tạo môi trường để siêu âm.
+ Đặt đầu dò siêu âm ngập vào cốc nước vuống góc với đỉnh giác mạc và
cách đỉnh giác mạc 5mm để tiến hành siêu âm.
+ Chọn chương trình High resolution để đánh giác độ sâu tiền phòng và độ
dầy của TTT. Chọn chương trình chi tiết góc (Angle Detail) để đánh giá góc tại các
điểm 12 giờ, 9 giờ, 6 giờ và 3 giờ. Lưu ý rằng trong quá trình siêu âm đầu siêu âm
luôn phải dựng thẳng đứng, (vuông góc với mắt). Siêu âm đến khi có được những
hình ảnh đủ chất lượng nghiên cứu. Lưu lại dữ liệu để phân tích.
+ Tháo dịch ra khỏi cốc, tra thuốc kháng sinh chloromycetin 0,4% cho mắt

Độ 3 = mở rộng: 20 – 35 độ. Không có khả năng đóng góc.
Độ 4 = mở rộng: 35 – 45 độ.Không có khả năng đóng góc.
Độ sâu tiền phòng trung tâm:
Mức 1 (nông): nhỏ hơn 3 mm
Mức 2 ( bình thường): từ 3 đến 3,5 mm
Mức 3 (sâu): lớn hơn 3,5 mm
Kích thước thể thủy tinh (theo trục trước sau):
Bình thường độ dầy TTT khoảng 5mm.
2.4.3. Theo dõi sau phẫu thuật:
Sau khi ra viện, tất cả bệnh nhân được hẹn tái khám sau phẫu thuật 2 tuần, và
1 tháng . Trong các lần khám lại đều được tiến hành khám, đo thị lực , nhãn áp và
siêu âm bán phần trước, đo độ sâu tiền phòng, độ mở góc mống mắt giác mạc.
2.5. Thu thập và xử lý số liệu.
Các kết quả trên đều được ghi vào phiếu theo dõi của từng bệnh nhân.
Số liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê y học dựa trên
chương trình Foxpro 7.0 và Excel. Kết quả so sánh được coi là có ý nghĩa với
P<0,05
2.6. Đạo đức nghiên cứu :
Tất cả nghiên cứu đều được thông qua hội đồng khoa học bệnh viện. Bệnh
nhân được giải thích tất cả những lợi ích và bất lợi của phương pháp nghiên cứu.
Bệnh nhân chấp nhận tình nguyện nghiên cứu và có thể ra khỏi nghiên cứu bất cứ
lúc nào không cần giải thích.
Kết quả sau khi bảo vệ thành công trước Hội Đồng sẽ được công bố trên các
tạp chí y học.
20
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua thời gian nghiên cứu, tập hợp số liệu, thống kê và xử lý số liệu chúng tôi
thu được một số kết quả sau:
3.1. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THAY ĐỔI ĐỘ SÂU TIỀN PHÒNG TRƯỚC VÀ
SAU PHẪU THUẬT

Tiến triển 4.33 ± 0.34mm - 2.58 ± 0.37mm -
Hoàn toàn 4.74 ± 0.32mm 0.0002 2.52 ± 0.41mm 0.29
Chín trắng 5.17 ± 0.59mm 0.002 1.97 ± 0.24mm 0.0004
Phân tích số liệu thống kê trên bảng ta có thể thấy:
− TTT càng đục thì độ dầy của TTT càng tăng có ý nghĩa với P<0.05.
− Khi TTT càng dầy thì độ sâu tiền phòng càng giảm có ý nghĩa với P<0.05
Bảng 3.3Hình thái đục TTT liên quan đến độ mở góc tiền phòng trước phẫu thuật
Đục TTT Độ 1 (<10
0
) Độ 2 (10
0
-20
0
) Độ 3(20
0
-35
0
) Độ 4 (35
0
-45
0
Tiến triển 3 (5.56%) 9 (16.67%) 18 (33.33%) 1 (1.85%)
Hoàn toàn 2 (3.71%) 6 (11.12%) 6 (11.11%) 1 (1.85%)
Chín trắng 4 (7.40%) 4 (7.4%) 0 (0%) 0 (0%)
Tổng số 9 (16.67%) 19 (35.19%) 24 (44.44%) 2 (3.7%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi góc mở độ 3 gặp 44.44% trong tổng số mắt
bị đục TTT và chỉ có 3.7% góc mở độ 4. Đặc biệt có 16.67% góc mở độ 1 mức có
nguy cơ cao gây bệnh lý tăng nhãn áp.
22
Biểu đồ 3.2. Phân bố độ mở tiền phòng trước phẫu thuật

Sau mổ 1 tháng 3.95 ± 0.41mm 0.001
-25
Qua các thời điểm theo dõi đo độ sâu trước và sau phẫu thuật cho thấy tiền
phòng sau phẫu thuật sâu hơn trước phẫu thuật có ý nghĩa với P<0.05.
23
So sánh độ sâu tiền phòng sau phẫu thuật 2 tuần và sau 1 tháng không có
thay đổi đáng kể có ý nghĩa với P>0.05. Như vậy sau 1 tháng phẫu thuật dộ sâu tiền
phòng hoàn toàn ổn định không thay đổi.
Bảng 3.6. Sự thay đổi độ sâu tiền phòng liên quan hình thái đục TTT
Đục TTT Độ sâu tiền phòng
Trước mổ
Độ sâu tiền phòng
Sau mổ 2 tuần
Độ sâu tiền phòng
Sau mổ 1 tháng
Giá trị
P
Tiến triển 2.58 ± 0.37mm 3.92 ± 0.43mm 3.93 ± 0.42mm 0.29
Hoàn toàn 2.52 ± 0.41mm 4.00 ± 0.40mm 4.52 ± 0.41mm 0.17
Chín trắng 1.97 ± 0.24mm 3.85 ± 0.43mm 3.88 ± 0.42mm 0.33
Phân tích số liệu cho thấy:
Độ sâu tiền phòng trước và sau phẫu thuật ở các hình thái đục TTT là tăng
lên có ý nghĩa với P<0.05
So sánh sự thay đổi độ sâu tiền phòng sau phẫu thuật giữa các hình đục TTT
không có sự khác biệt có ý nghĩa với P>0.05. Điều này cho thấy độ sâu tiền phòng
sau phẫu thuật tăng lên không liên quan đến hình thái đục TTT trước phẫu thuật.
Bảng 3.7. Tình trạng góc tiền phòng trong quá trình theo dõi
Thời điểm theo dõi Độ mở góc tiền phòng
(trung bình ± SD)
Giá trị P

Tiến triển 21.14
0
± 8.15
0
38.27
0
± 4.09
0
39.43
0
± 4.09
0
Hoàn toàn 18.88
0
± 9.28
0
38.67
0
± 3.91
0
40.57
0
± 3.85
0
Chín trắng 5.95
0
± 6.95
0
38.96
0

Tiến triển 2.58 ± 0.37mm 18.1 ± 1.51mmHg
Hoàn toàn 2.52 ± 0.41mm 19.67 ± 3.15mmHg
Chín trắng 1.97 ± 0.24mm 24.13 ± 9.35mmHg
Nhãn áp có xu hướng tăng cao hơn ở những mắt có tiền phòng nông là có ý
nghĩa với P<0.05
Bảng 3.9. tình trạng nhãn áp tại các thời điểm theo dõi
Thời điểm theo dõi Nhãn áp
(trung bình ± SD)
Giá trị P
Trước mổ 19.42 ± 4.46mmHg -
Sau mổ 2 tuần 17.54 ± 1.21mmHg 0.002
Sau mổ 1 tháng 17.20 ± 1.07mmHg 0.006
So sánh nhãn áp trước và sau phẫu thuật TTT cho thấy nhãn áp giảm sau
phẫu thuật có ý nghĩa với P<0.05.
So sánh nhãn áp sau phẫu thuật 2 tuần và 1 tháng cho thấy nhãn áp không
thay đổi với P>0.05
Bảng 3.10. Tình trạng nhãn áp liên quan đến hình thái đục TTT
Đục TTT Nhãn áp
Trước mổ
Nhãn áp
Sau mổ 2 tuần
Nhãn áp
Sau mổ 1 tháng
Giá trị
P
Tiến triển 18.1 ± 1.51mmHg 17.54± 1.17mmHg 17.13± 1.06mmHg 0.05
Hoàn toàn 19.67 ± 3.15mmHg 17.53 ± 0.75mmHg 17.13 ± 0.99mmHg 0.01
Chín trắng 24.13 ± 9.35mmHg 17.50 ± 0.76mmHg 17.63 ± 1.30mmHg 0.04
Căn cứ vào kết quả của bảng 3.10 cho thấy nhãn áp sau phẫu thuật TTT giảm
có ý nghĩa với p<0.05 không phân biệt hình thái đục TTT trước phẫu thuật.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.

Người ta biết rằng những thay đổi độ sâu tiền phòng , độ mở góc tiền phòng
và nhãn áp xảy ra sau phẫu thuật lấy TTT. Một sô nghiên cứu cho thấy phẫu thuật
TTT đơn độc có thể làm giảm nhãn áp lâu dài ở bệnh nhân có và không có glôcôm.
Ở bệnh nhân có glôcôm góc đóng mãn tính và đục TTT, phẫu thuật TTT đơn
thuần đã cho thấy như một lựa chọn đầu tiên để điều trị glôcôm. Những can thiếp
này thường dẫn đến mở rộng góc mống mắt giác mạc và hạ nhãn áp. Ở những mắt
có hoặc và góc mở rộng thì nhãn áp hạ sau mổ khoảng 5mmHg sau phẫu thuật
PHACO đơn thuần. Tuy nhiên cơ chế và những biến đổi lâu dài vẫn chưa được
nghiên cứu hoàn toàn triệt để.
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của phẫu thuật PHACO không biến
chứng qua đường rạch giác mạc với đặt TTT nhân tạo loại mềm vào trong túi bao
TTT lên nhãn áp, độ rộng góc tiền phòng và độ sâu tiền phòng ở mắt không glôcôm
trong thời gian theo dõi 6 tháng.
27

Trích đoạn TIẾNG VIỆT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status