phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của virus viêm gan vịt cường độc lưu hành trên đàn vịt tại một số tỉnh thuộc đồng bằng sông cửu long - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ HẰNG

PHÂN LẬP VÀ XÁC ðỊNH MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA
VIRUS VIÊM GAN VỊT CƯỜNG ðỘC LƯU HÀNH TRÊN ðÀN VỊT
TẠI MỘT SỐ TỈNH THUỘC ðỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ HIÊN


trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tôi ñã nhận ñược sự dạy bảo ân cần ñầy
trách nhiệm của các thầy, cô giáo trong trường, Viện ñào tạo sau ñại học và ñặc
biệt là các thầy, các cô trong Khoa Thú y, Bộ môn Vi sinh vật- Truyền nhiễm
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
các thầy, các cô.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Bá
Hiên là người ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho
tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Với tất cả lòng biết ơn tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, cơ quan và các
bạn ñồng nghiệp, ñã ñộng viên tạo mọi ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2011
Học viên
Nguyễn Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

viêm gan vịt phân lập ñược trên vịt 63
4.4 Kết quả xác ñịnh tính tương ñồng kháng nguyên giữa chủng virus cường
ñộc viêm gan vịt phân lập ñược và virus vacxin nhược ñộc viêm gan vịt
chủng DH – EG – 2000 thông qua phản ứng trung hòa 66
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HðH : Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DPV : Duck Picornavirus
DHV : Duck Hepatitis Virus
DNA

: Axit Deoxyribonucleic
RNA : Axit Ribonucleic
OIE Office International Epizooties
GDP Gross Dometic Product
PCR
: Polymerase Chain Reaction
RT-
PCR
: Revese Transcription - Polymerase Chain Reaction
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Các ñoạn mồi sử dụng trong phản ứng RT-PCR 34
4.1 Kết quả phân lập virus gây bệnh viêm gan vịt trên phôi vịt 43
4.2 Kết quả kiểm tra bệnh tích ñại thể của phôi vịt phân lập virus 46
4.3 Kết quả phân lập virus cường ñộc viêm gan vịt trên vịt con 50
4.4 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của vịt con khi phân lập virus
trên vịt con 52
4.5 Kết quả kiểm tra bệnh tích ñại thể ở vịt con khi phân lập virus trên vịt con 53
4.6 Kết quả xác ñịnh liều gây chết 50% phôi vịt (ELD
50
) của chủng virus
viêm gan vịt cường ñộc mẫu Navet- V- NC. 57
4.7 Kết quả xác ñịnh liều gây chết 50% phôi vịt (ELD
50
) của chủng virus
viêm gan vịt cường ñộc mẫu Navet- V- ðT 58
4.8 Kết quả xác ñịnh liều gây chết 50% phôi vịt (ELD
50
) của chủng virus
viêm gan vịt cường ñộc mẫu Navet- V- AG 59
4 .9 Kết quả xác ñịnh liều gây nhiễm 50% phôi vịt (EID50) của chủng
virus viêm gan vịt cường ñộc mẫu Navet- V- NC 60

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Hình thái cấu trúc virus viêm gan vịt 15
2.2 Cấu trúc không gian của picornavirus 17
2.3 Sơ ñồ hệ gen và chuỗi polypeptide của virus viêm gan vịt 19
4.1 Gan phôi xuất huyết 48
4.2 Phôi thí nghiệm, ñối chứng. 48
4.3 Phôi xuất huyết ñiểm 48
4.4 Phôi phù, xuất huyết 48
4.5 Tư thế nằm chết của vịt 54
4.6 Gan vịt bị xuất huyết 54
4.7 Kết quả ñiện di sản phẩm PCR(~ 800 bp) của mẫu virus cường ñộc
viêm gan vịt Navet- V- ðT, Navet- V- AG và Navet- V- NC trên
thạch agarose 1%. 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1

1. MỞ ðẦU 1.1 ðặt vấn ñề
Việt Nam bước vào thế kỷ 21, thời kỳ ñẩy mạnh CNH- HðH ñất nước theo
ñịnh hướng XHCN. Dưới sự lãnh ñạo của ðảng, ñất nước ta ñã và ñang thu ñược

năm ñã tăng từ 62,2 triệu con năm 2006 lên 66,2 triệu con năm 2008, năm 2009 ñạt 72,5
triệu con, tăng 12,8%. Thống kê 01/04/2010: ñàn thủy cầm ñạt 76,6 triệu con, tăng 5,5%
so với năm 2009. Riêng khu vực ðồng Bằng Sông Cửu Long tăng từ 21,3 triệu con năm
2006 lên 29,5% triệu con vào năm 2009, tăng 35,7% so với năm 2006
(
Tuy nhiên song song với sự gia tăng phát triển của ñàn vịt thì dịch bệnh
cũng ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp hơn. Một trong những bệnh thường
gặp và gây thổn thất về kinh tế nghiêm trọng phải kể ñến là bệnh viêm gan vịt
Bệnh viêm gan do virus (Duck Virus Hepatitis) là bệnh truyền nhiễm cấp
tính lây lan nhanh, mạnh của loài vịt. ðây là bệnh quan trọng nhất gây ra thiệt
hại nặng nề cho ngành Chăn nuôi vịt.
Tuy vậy những nghiên cứu về bệnh viêm gan vịt ở nước ta chưa nhiều nên
các phương pháp phòng trị còn rất ít. Hiện nay bộ môn Vi sinh vật – Truyền
nhiễm Trường ðại học Nông Nghiệp Hà nội ñang có giống Virus vacxin nhược
ñộc viêm gan vịt chủng DH- EG- 2000. Giống virus này ñã ñược sử dụng ñể sản xuất

vacxin. Bước ñầu vacxin ñã ñược nghiên cứu về hiệu lực bảo hộ và cho kết quả tốt.
Tuy nhiên ñể ñưa vacxin viêm gan vịt chế từ chủng virus DH- EG- 2000
vào phòng bệnh viêm gan vịt ở nước ta thì việc xác ñịnh sự tương ñồng kháng
nguyên giữa chủng virus vacxin và chủng virus cường ñộc gây bệnh ở Việt Nam
là hết sức quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ Phân lập và xác ñịnh một số ñặc tính sinh học của virus viêm gan vịt
cường ñộc lưu hành trên ñàn vịt tại một số tỉnh thuộc ðồng bằng sông Cửu Long”
1.2 Mục ñích của ñề tài
- Phân lập virus viêm gan vịt cường ñộc tại một số tỉnh thuộc ðồng bằng
Sông Cửu Long.
- Xác ñịnh một số ñặc tính sinh học của chủng virus cường ñộc viêm gan
vịt phân lập ñược.


bệnh vẫn chưa ñược phân lập.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4

Mùa xuân năm 1949, Levine và Fabricant theo dõi một bệnh tương tự trên
ñàn vịt Bắc Kinh trắng tại Long Island (Mỹ) và có tới 70 trại vịt lớn mắc bệnh
gây thiệt hại nặng nề. Ban ñầu ở những trại mắc bệnh nặng tỷ lệ chết lên tới
95%, thời ñiểm cuối ổ dịch ở một số trại còn sót lại khi vịt mắc bệnh tỷ lệ chết giảm
dần chỉ còn 15%. Tổng số vịt chết trong ổ dịch lên tới 75.000 con (Levine và
Fabricant, 1950).
Năm 1950, bằng phương pháp nuôi cấy trên phôi gà, Levine và Fabricant
ñã phân lập ñược virus viêm gan vịt type I (Nguyễn ðức Lưu và Vũ Như Quán,
2002).
Năm 1953, bệnh xảy ra trên các ñàn vịt xảy ra ở các vùng khác của nước
Mỹ. Sau ñó bệnh cũng ñược phát hiện ở nhiều nước trên thế giới: Anh, Canada,
Niderland, Ai Cập và Tây Ban Nha, ở Bỉ. Ở Liên Xô bệnh ñược xác ñịnh trên
lãnh thổ Ucraina và nước cộng hoà Nga. Ở Mỹ, Canada, Anh bệnh viêm gan vịt
con thuộc bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải ăng ký như bệnh Newcastle (Nguyễn
Xuân Bình, 1995) .
Năm 1965 bệnh viêm gan vịt xảy ra ở Norfolk - Anh trên những ñàn vịt
con ñã ñược tiêm phòng vacxin nhược ñộc viêm gan vịt typ I. Bằng phương pháp
bảo hộ chéo trên vịt ñã phân lập ñược virus viêm gan vịt typ II khác hẳn với
virus viêm gan vịt typ I. Cho ñến nay virus viêm gan vịt typ II chỉ gây bệnh ở
Anh (Asplin, 1965).
Năm 1969, ở ñảo Long( Mỹ), bệnh viêm gan vịt ñã xảy ra trên ñàn vịt con
ñã ñược tiêm phòng vacxin nhược ñộc typ I (Toth, 1969). Bệnh xảy ra nhẹ hơn
so với bệnh viêm gan vịt của virus typ I, tỉ lệ chết của vịt con hiếm khi vượt quá
30%. Haider và Calnek ñã ñặt tên virus này là virus viêm gan vịt typ III và cho
ñến nay virus viêm gan vịt typ III mới chỉ ñược công bố ở Mỹ (Haider và

năm bệnh viêm gan vịt vẫn xảy ra thường xuyên, tùy từng thời ñiểm mà bệnh
xuất hiện ở các vùng ñịa lý khác nhau (Nguyễn Phục Hưng, 2004).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6

2.1.2 Truyền nhiễm học
2.1.2.1 Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên, bệnh viêm gan vịt do virus type I gây ra chỉ xảy ra ở vịt
con (Nguyễn Xuân Bình, 1995). Ở những ñàn vịt bị bệnh, tỷ lệ nhiễm bệnh
100%, tỷ lệ vịt chết tuỳ theo lứa tuổi: vịt dưới 1 tuần tuổi chết 95%; 1 - 3 tuần
tuổi chết ít hơn: 50%; 4 - 5 tuần tuổi tỷ lệ chết không ñáng kể. Vịt trưởng thành
bị nhiễm virus không có triệu chứng lâm sàng, không ảnh hưởng ñến sản lượng
trứng. Gà, gà tây và các ñộng vật có vú khác không mẫn cảm với virus viêm gan
vịt. Gia cầm non một vài ngày hay vài tuần tuổi vẫn có thể bị nhiễm bệnh, con
vật có biểu hiện triệu chứng, bệnh tích và có kháng thể trung hoà trong máu
(Rahn, 1962). Gà con có thể bị nhiễm bệnh, bệnh thể hiện không ñiển hình và có
thể truyền virus cho con khác (Asplin, 1961).
Trong phòng thí nghiệm, dùng virus viêm gan vịt type I gây bệnh cho vịt
con bằng cách cho uống hoặc tiêm phúc mạc, vịt có bệnh tích: gan sưng, xuất
huyết lốm ñốm trên gan, túi mật sưng, lách sưng và có thể phân lập ñược virus từ
gan 17 ngày sau khi cho uống.
Người ta còn dùng phôi gà 9-10 ngày tuổi hoặc phôi vịt 10-14 ngày tuổi
ñể gây bệnh bằng cách tiêm vào xoang niệu mô. Khi phôi chết mổ khám thấy
những bệnh tích: xuất huyết trên da, phù phôi, phôi còi cọc, gan xuất huyết lấm
tấm, hoại tử.
Các loài vật khác như thỏ, chuột lang, chuột nhắt trắng, chó ñều không
cảm thụ với bệnh.
Trong phòng thí nghiệm và trong tự nhiên, virus viêm gan vịt type II, III
chỉ gây bệnh cho vịt con.

thương rồi vào máu. Theo máu, virus ñến các cơ quan phủ tạng ñặc biệt là gan,
cơ quan thích hợp nhất ñối với virus. Quá trình ñược biểu hiện qua hai gia ñoạn:
Ở giai ñoạn ñầu do tác dụng của virus, trao ñổi chất ở gan bị rối loạn. Các
kiểm tra tổ chức học cho thấy lượng glycogen trong gan giảm thấp nhưng ngược
lại lượng lipit lại tăng cao do trao ñổi mỡ ở gan, ñặc biệt là trao ñổi cholesterol bị
ñình trệ. Vì vậy vịt con ở thời kỳ sau bào thai thiếu năng lượng nên sức ñề kháng
giảm sút.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8

Ở giai ñoạn hai virus trực tiếp phá hoại tế bào gan, tế bào nội mô huyết
quản bị phá hoại, gây xuất huyết ñặc trưng.Virus sinh sản trong tế bào gan, nhất
là tế bào thuộc hệ võng mạc nội mô như tế bào Kuffer. Khi kiểm tra thấy tổ chức
gan bị phá hoại, cơ thể không ñược giải ñộc làm con vật chết do ngộ ñộc.
2.1.3 Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
2.1.3.1 Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ nung bệnh từ 1-5 ngày, ñôi khi kéo dài 8 ngày thậm chí 13 ngày.
Thời gian nung bệnh phụ thuộc vào ñộc lực của virus, liều lượng tiêm và phương
pháp gây bệnh cũng như tình trạng cơ thể.
Vịt con có thể mắc bệnh và chết vào ngày ñầu tiên sau khi nở. Bệnh xuất
hiện bất ngờ, vịt ít vận ñộng, buồn ngủ, cánh sã, bỏ ăn. Một số trường hợp bị ỉa
chảy, phân loãng.
Một, hai giờ khi xuất hiện triệu chứng ñầu tiên thấy có chứng xanh tím
niêm mạc, rối loạn vận ñộng, co giật. Con vật thường chỉ ngồi, sau ñó nằm la
liệt, nghiêng sườn và nằm ngửa, chân thẳng dọc theo thân, ñầu quặt ngửa lên
lưng hoặc ngoẹo sang bên sườn và vịt con thường chết ở tư thế này (gọi là
Opisthotonus). ðây là một trong những dấu hiệu ñặc trưng của bệnh
(
Nguyễn

niệu mô, phôi chết trong khoảng 24 – 72 giờ sau khi tiêm và có biểu hiện xuất
huyết dưới da, gan xuất huyết có nhiều ñiểm hoại tử.
* Bệnh tích siêu vi thể
Lấy gan làm tiêu bản siêu vi thể kiểm tra dưới kính hiển vi ñiện tử. Kết quả
là sau 1 giờ có hiện tượng vỡ glycogen trong tế bào gan và quan sát thấy những
hạt có ñường kính 100 - 300nm, các tế bào hoại tử sau 12 giờ nhiễm. Các hạt
virus ñược tìm thấy sau 1 giờ và 18 ñến 24 giờ gây bệnh (Adamiker, 1969).
Sau khi gây nhiễm virus vào tế bào lách thì tế bào lách bị biến ñổi sau 6
giờ, bị hoại tử sau 24 giờ, thoái hóa nhân, tương bào, không tìm thấy tiểu thể
virus, có những biến ñổi nhẹ trong cơ ( Woolcock và Fabricant, 1997).
Không tìm thấy thể bao hàm trong tế bào gan vịt bệnh, ñây là ñiểm khác ñối
với bệnh dịch tả vịt.
Vịt bị nhiễm virus viêm gan vịt type II bệnh tích vi thể ñặc trưng ở gan: các
tế bào gan bị hoại tử lan tràn, tế bào ống dẫn mật tăng sinh trên một phạm vi rộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10

2.1.4 Chẩn ñoán bệnh
2.1.4.1 Chẩn ñoán lâm sàng và bệnh tích
Trong phương pháp chẩn ñoán này, cần chú ý các ñiểm sau:
- Bệnh xuất hiện ñột ngột, diễn biến cấp tính.
- Chỉ xảy ra ở vịt dưới 60 ngày tuổi.
- Có bệnh tích ñặc trưng ở gan: Tuy nhiên trong nhiều trường hợp bệnh tích
ở gan không thể hiện rõ do ñó nếu nghi ngờ cần phải mổ khám nhiều vịt.
2.1.4.2 Chẩn ñoán virus học
Bệnh phẩm là gan, lách hoặc óc vịt bệnh pha với nước sinh lý thành nồng ñộ
20%, xử lý kháng sinh ñể diệt tạp khuẩn, ly tâm lấy nước trong rồi tiến hành:
- Gây nhiễm cho phôi: Tiêm 0,2 ml hỗn dịch bệnh phẩm vào xoang niệu
của phôi gà 8- 10 ngày tuổi hoặc phôi vịt 10- 14 ngày tuổi.

trứng non teo, dị hình, vịt giảm ñẻ, vỏ trứng mỏng dễ vỡ. Quan sát bệnh tích thấy
chưa tiêu hết lòng ñỏ trứng ở vịt con, gan, lách, thận sưng, xung huyết, bệnh có
thể chứa khỏi bằng kháng sinh (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978). Vi khuẩn
salmonella có thể nuôi cấy phân lập ñược trong phòng thí nghiệm trên các môi
trường thạch thông thường: môi trường thạch máu, thạch thường.
 Chứng nhiễm ñộc aflatoxin (Aflatoxicosis): không có hiện tượng lây lan
trong ñàn, vịt chết nhanh ở mọi lứa tuổi. Bệnh tích chủ yếu là: xoang bụng và
xoang bao tim tích nước, gan sưng có màu nhợt nhạt, thận và lách xuất huyết.
Kiểm tra tổ chức học thấy tổ chức nhu mô gan và thận bị phá huỷ nghiêm trọng
nhưng không có tế bào viêm.
2.1.4.4 Phương pháp huyết thanh học
Người ta thường sử dụng các phản ứng huyết thanh học với mục ñích
chuẩn ñộ virus, ñánh giá mức ñộ miễn dịch của vịt sau khi sử dụng vacxin hoặc
ñiều tra dịch tễ học.
Có thể áp dụng nhiều loại phản ứng như: phản ứng trung hoà, phản ứng kết
hợp bổ thể, phản ứng kết tủa khuyếch tán trong thạch, phản ứng ELISA.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12

- Phản ứng trung hòa ñược sử dụng ñể ñịnh type viêm gan vịt type I,
(Woolcock, 1998): dùng vịt con 1 - 7 ngày tuổi, mỗi con tiêm 1 - 2ml huyết
thanh miễn dịch hoặc kháng thể ñặc hiệu chế từ lòng ñỏ vào dưới da. Sau 24 giờ
tiến hành tiêm virus cường ñộc với liều 10
3
LD
50
. Kết quả 80 - 100 % vịt ñối
chứng chết, 80 - 100% vịt thí nghiệm sống sót.
Tuy nhiên phản ứng trung hoà trên vịt hay trên phôi gà, vịt với mẫu huyết

+ Dùng kháng huyết thanh hoặc vacxin tiêm cho ñàn vịt ñể loại bỏ những
vịt ñang nung bệnh, những con ốm, ñồng thời tạo miễn dịch nhanh chóng cho
những vịt chưa mắc bệnh.
+ Xác vịt chết cần xử lý ñúng kỹ thuật.
+ Chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, môi trường xung quanh khu chăn nuôi
phải ñược tiêu ñộc, sát trùng kỹ càng.
* Phòng bệnh bằng vacxin
Khi bệnh mang tính chất ñịa phương thì tiêm phòng bằng vacxin với
chủng virus nhược ñộc là biện pháp tốt nhất.
Với vịt con mới nở không có kháng thể thụ ñộng do mẹ truyền mà ñược
nuôi trong vùng có dịch thì cần tiêm vacxin trước khi ñưa về nuôi, nên tiêm lúc
vịt ñược 1 ngày tuổi với liều 0,2ml/con vào dưới da.
Với vịt sinh sản, tiêm vacxin tạo trạng thái miễn dịch cao ñể vịt mẹ truyền
kháng thể cho vịt con qua trứng.
Tiến hành tiêm vacxin 2 lần cách nhau 4 - 6 tuần mỗi lần 0,5 - 1 ml vacxin
vào bắp thịt.
Lần tiêm thứ 2 vào thời ñiểm vịt bắt ñầu ñẻ, sau ñó cứ 6 tháng tái chủng 1 lần.
Hiện nay, tại Bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - khoa Thú y - trường
ðHNN Hà Nội ñang nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin dùng chủng virus
nhược ñộc viêm gan vịt DH - EG - 2000. Vacxin ñược chế trên phôi gà ấp 9 - 11
ngày. Sử dụng phòng bệnh cho vịt con và vịt ñẻ rất an toàn và có hiệu lực tốt.
Ngoài ra còn có vacxin viêm gan vịt của các công ty khác như Navetco hay Xí
nghiệp thuốc Thú y Trung ương hoặc vacxin nhập khẩu…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14

2.1.5.2 ðiều trị và khống chế bệnh
ðối với bệnh viêm gan virus ở vịt, ñể làm giảm thiệt hại do bệnh gây ra,
có thể tiến hành một số biện pháp sau:

Virus viêm gan vịt thuộc họ Picornaviridae, có kích thước rất nhỏ, xuyên
qua ñược màng lọc Beckefeld và Seitz (Levine và Fabricant, 1950); Theo Reuss
(1959) dưới kính hiển vi ñiện tử virus là những hạt tròn bề mặt xù xì, không có
vỏ bọc, kích thước từ 20-40nm, có 32 capxome. Hình 2.1. Hình thái cấu trúc virus viêm gan vịt (Duck Hepatitis Virus)
Trong quá trình nghiên cứu virus viêm gan vịt các nhà khoa học ñã xác
ñịnh ñược 3 type khác nhau gây ra bệnh (Viện Thú y, 1998)
• DHV type I (Picornavirus)
• DHV type II (Astrovirus)
• DHV type III (Piconavirus)
Các type II và III ñược công nhận tồn tại riêng biệt và nó gây bệnh cho vịt
con ñã miễn dịch với type I (Nguyễn ðức Lưu, 2002).
* Virus viêm gan vịt type I (hay còn gọi là type cổ ñiển)
Virus viêm gan vịt type I do Levine và Fabricant phân lập vào năm 1950 là
một Enterovirus, nằm trong họ Picornaviridae, loại RNA, kích thước 20 - 40nm
(Richter, 1964), không có vỏ bọc ngoài, có 32 capsome.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16

Phần lớn gây chết cho vịt con 7 - 21 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao 80 - 95%.
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho vịt con thì vịt chết trong vòng từ 18 ñến
48 giờ sau khi tiêm, thường chết trước 24 giờ.
Virus có thể phát triển trên cả phôi gà và phôi vịt. Nếu tiêm vào túi niệu
nang phôi vịt (10 - 14 ngày tuổi) hoăc phôi gà (8 - 10 ngày tuổi) thì phôi vịt sẽ
chết trong khoảng 24 - 72 giờ, trong khi phôi gà thường 5 - 8 ngày sau mới chết.
Virus không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu của gà, vịt, cừu, ngựa,
chuột lang, thỏ, lợn virus không ngưng kết hồng cầu khỉ khi thí nghiệm ở pH

Trích đoạn đặc tắnh ni cấy Miễn dịch chống virus viêm gan vịt Miễn dịch thụ ựộng Miễn dịch chủ ựộng Bước ựầu bằng phản ứng trung hòa giữa kháng huyết thanh ựược chế từ chủng virus vacxin DH-EG-2000 với các chủng virus phân lập ựược cho thấy
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status