hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng của công ty cổ phần xây dựng số 7 - Pdf 23

Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản có những bớc phát triển nhảy vọt đặc biệt là các hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế
Các chính sách, quyết định của đảng và Nhà nớc đã "cởi trói" cho hoạt
động đầu t trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. các quy chế về đầu thầu, các định
mức trong xây dựng đã hớng các hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong xây dựng có những bớc đầu t đúng hớng và giúp cho công tác quản lý chặt
chẽ và có kế hoạch hơn.
Tuy nhiên các hoạt động sản xuất kinh doanh của lĩnh vực xây dựng cơ
bản là các hoạt động đặc thù, thời gian qua, sự lãng phí, thất thoát và hiệu quả
thấp trong hoạt động này đặt ra nhiều vấn đề cần duy ngẫm để đa ra phơng hớng
kế hoạch đầu t đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập Công ty cổ phần xây dựng số 7 - thuộc tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam ( VINACONEX), em đã thực hiện
báo cáo thực tập tổng hợp này phản ánh các hoạt động đầu t trong lĩnh vực xây
dựng của Công ty:
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, các cán bộ tại Công
ty cổ phần xây dựng số 7 và đặc biệt là ThS: Phạm Văn Hùng, giáo viên hớng
dẫn em trực tiếp trong đợt thực tập này.

1
Chơng I
Sự hình thành và phát triển của Công ty
cổ phần xây dựng số7 - ViNacoNEx N
o
7.
I. Quá trrình hình thành và phát triển.
1. Quá trình hình thành.
Công ty cổ phần xây dựng số 7 tiền thân là Công ty xây dựng số 9
( VINANICO) đợc thành lệp theo quyết định 170A BXD/ TCLĐ ngày 05/05/

kinh doanh và phơng pháp quản lý phù hợp với cơ chế thị trờng và tinh thần của
Luật doanh nghiệp.
II- Tổ chức bộ máy và nhân sự của Công ty
1- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
3
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng KH-KT
Phòng TC-HC
Phòng TC-KT
XN sản xuất kính
Các đội sản xuất
Đội công trình
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty đợc quy định trong
quyết định số 305/CTY7 - TCHC ngày 15/4/1997 của Giám đốc Công ty
Vinaconex N
0
7.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức - hành chính giúp giám đốc Công ty thực hiện việc quản
lý tổ chức, quản lý nhân sự và công tác văn phòng. Phòng có chức năng nhiệm
vụ sau đây:
1- Xây dựng phơng án tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty phù hợp với tình hình sản xuất phát triển
2- Tham mu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ công nhân, đảm
bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất
có hiệu quả
3- Giúp giám đốc Công ty tổ chức thực hiện Bộ luật lao động của Nhà nớc

và có hiệu quả. Khai thác các nguồn vốn để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Hớng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình
từ khâu mở sổ sách theo dõi thu, chi, hạch toán luân chuyển và bảo quản chứng
từ đến khâu cuối cùng chuẩn bị tài liệu bàn giao quyết toán công trình.
5. Thực hiện và đôn đốc việc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay, trả trong
ngoài Công ty, một cách kịp thời chính xác.
5
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời nghiêm chỉnh nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nớc và tổng Công ty.
6. Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời.
- Thực hiện báo cáo công tác công khai tài chính và kết quả sản xuất kinh
doanh năm của Công ty với hội nghị cán bộ chủ chốt hoặc hội nghị công nhân
viên chức.
7. Tham mu cho Giám đốc Công ty xây dựng phơng án phân phối lợi tức
sau thuế và giúp giám đốc Công ty quản lý, sử dụng các quỹ của Công ty đúng
với các chế độ chính sách của Nhà nớc, của Tổng Công ty.
8. Chủ trì công tác kiểm kê đối chiếu và báo cáo tài sản theo quy định.
9. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí và tình giá thành công trình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý hồ sơ tài liệu chứng
từ kế toán theo chế độ chính sách của Nhà nớc.
10. Phòng tài chính - kế toán đợc trang bị các phơng tiện làm việc theo
khả năng đơn vị cho phép.
Phòng tài chính - kế toán do kế toán trởng hoặc trởng phòng trực tiếp phụ
trách trực tiếp phó phòng và một số cán bộ nhân viên giúp việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý theo qui định.
+ Chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch - kỹ thuật
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện
nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá, dự toán.v.v.

các hồ sơ khác thuộc phạm vi quản lý của phòng
8- Phối hợp với các phòng chức năng khác tổ chức việc thi nâng bậc cho
công nhân theo quy định của Nhà nớc
9- Phòng kế hoạch - Kỹ thuật đợc trang bị các phơng tiện làm việc cần
thiết trong điều kiện đơn vị cho phép.
10- Phòng KH - KT có trởng phòng phục trách, phó phòng và các kỹ s,
chuyên viên.v.v giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ đ ợc giao.
Tiếp cận thị trờng, t vấn, chuẩn bị hồ sơ tham gia đấu thầu, chuẩn bị các
hợp đồng kinh tế và hợp đồng giao khoán nội bộ. Nghiệm thu kỹ thuật, khối l-
ợng thi công, thanh lý các hợp đồng kinh tế. Quản lý vật t thiết bị, máy móc
quản lý lu trữ các hồ sơ kỹ thuật, thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật đợc trang bị các máy móc thiết bị, phơng tiện
làm việc và do Trởng phòng kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo.
2- Tóm tắt tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây:
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Tài sản Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1- Tổng số tài sản có 42.297.967.136 51.865.333.681 51.177.849.934
2- Tài sản có lu động 40.122.498.888 47.528.122.481 46.796.863.587
3- Tổng số tài sản nợ 42.297.967.136 51.865.333.681 51.177.849.934
4- Tài sản nợ lu động 36.324.149.886 45.765.640.641 44.637.709.019
5- Lợi nhuận trớc thuế 673.644.893 785.092.716 1.093.450676
6- Lợi nhuận sau thuế 505.233.671 638.561.694 820.088.008
7- Doanh htu 55.802.716.525 63.003.058.964 56.384.105.897
Nguồn: Tổng Công ty VINACONEX
3. Cơ cấu nhân sự của Công ty.
Công ty Vinaconex N
0
7 có tổng số 825 cán bộ công nhân viên. Trong đó,
có 60 ngời làm việc tại nớc ngoài và 765 ngời làm việc trong nớc.
Công ty có 95 kỹ s

9
- Trụ sở uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh có giá trị hợp đồng 20 tỷ đồng
(bàn giao 9/1999)
- Khách sạn Hà Nội Nikko có giá trị hợp đồng 20 tỷ đồng bàn giao
7/1997
- Nhà máy nớc Gia Lâm có giá trị hợp đồng 35,5 tỷ đồng bàn giao 9/1996
3.1.2. Các công trình đang thi công cha hoàn thành
Hiện tại Vinaconex N
0
7 đang tiến hành xây lắp 31 hợp đồng tính đến
ngày 15/1/2003. Nhìn chung tiến độ thi công xây lắp cha đợc nh kế hoạch đề ra
nhng sang đến đầu năm 2003 này thời tiết thuận lợi sẽ giúp công tác sản xuất
của Công ty theo kịp tiến độ.
Địa bàn hoạt động của Công ty rộng khắp cả nớc chứ không riêng Hà Nội
và vùng lân cận chứng tỏ uy tín và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty rất
cao. Công ty đã và đang thực hiện nhiều hợp đồng tại các vùng khác nhau: Hà
Giang, Bắc Cạn, Huế, Tuyên Quang, Vinh - Hà Tĩnh các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Tuy nhiên các công trình, dự án lớn mà Công ty xây dựng chủ yếu tập
trung ở khu vực Hà Nội và vùng phụ cận, các công trình ở các tỉnh xa chủ yếu là
các công trình dân sinh có quy mô vốn nhỏ trên dới 1 tỷ đồng. Việc thi công xây
dựng ở các tỉnh xa sẽ tạo ra chi phí rất lớn trong việc vận chuyển máy móc thiết
bị, nhân công, bảo quản tài sản, do đó thực tế trên cũng phản ánh đúng phơng
thức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện tại Vinaconex N
0
7 đang thi công 31 công trình trong đó có những
hợp đồng có giá trị rất lớn.
- Th viện điện tử ĐH Bách Khoa: 132 tỷ đồng (2003 bàn giao)
- Nhà thí nghiệm ĐH Xây dựng Hà Nội: 23,499 tỷ đồng (2004 bàn giao)
- Tuyến ống Quỳnh Lôi liên doanh VIKOWA: 9,041 tỷ đồng (2003)

sau:
- Về tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex N
0
7 phải đảm
bảo nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến của hội đồng quản trị, giám đốc đến các thành
viên của Công ty trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Giám đốc và phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm chịu trách
nhiệm điều hành trớc Công ty.
+ Công ty có 3 mô hình trực tuyến
Công ty - Đội sản xuất
Công ty - Đội sản xuất - công trình
Công ty - nhà máy sản xuất kính dán
Công ty cũng xin phép Tổng Công ty Vinaconex cho phép Vinaconex N
0
7
kinh doanh xuất khẩu lao động ra nớc ngoài.
- Về phơng án sản xuất kinh doanh
+ Tiếp tục triển khai đảm bảo tiến độ các hợp đồng đã ký kết
+ Bám sát các công trình đang dự thầu để đảm bảo thắng thầu
+ Đề nghị Tổng Công ty Vinaconex và các thành viên có cổ phần tại
Vinaconex N
0
7 đầu t mở rộng sản xuất của Công ty.
Chơng II
Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực đầu t
của Công ty Vinaconex N
0
7
I. Tình hình thực hiện và hoàn thiện công tác đấu thầu.

phó giám đốc Công ty ký thay.
Khi có quyết định của giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cho cán bộ làm
chủ nhiệm công trình, phòng kế hoạch - kỹ thuật chuẩn bị hợp đồng giao khoán
nội bộ theo điều lệ của Công ty. Hợp đồng giao khoán nội bộ và hợp đồng kinh
tế với bên A đợc lu giữ tại phòng kế hoạch - kỹ thuật và phòng tài chính kế toán
để làm căn cứ giải quyết các vấn đề phục vụ cho sản xuất.
Trong vòng 5 năm qua Công ty đã tham gia các hình thức đấu thầu với
nhiều gói thầu và hàng trăm hạng mục công trình khác nhau.
Công ty tham gia nhiều hình thức đấu thầu nh: đấu thầu cạnh tranh (các
công trình dân sinh vốn nhỏ, không yêu cầu kỹ thuật cao), đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu, tự làm ...
Trong khi tham gia đấu thầu, có sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc, sự
tận tình và kinh nghiệm lâu năm có uy tín xây dựng các công trình lớn nên tỷ lệ
thắng thầu của Công ty tơng đối cao. Công ty đã trúng thầu nhiều công trình trị
giá hàng trăm tỷ đồng (khách sạn Hoàng Viên: 150 tỷ đồng). Th viện Điện tử
ĐH Bách Khoa: 132 tỷ đòng và hàng chục công trình có giá trị hợp đồng từ vài
chục tỷ đồng trở lên.
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đã góp phần lớn
công sức vào các cuộc tham gia đấu thầu, đa lại thắng lợi cho Công ty.
Tính trong vòng 5 năm 1997 - 2002 Công ty đã thắng thầy với tổng giá trị
các hợp đồng là 601,38 tỷ đồng. Trong đó đã hoàn thành bàn giao hợp đồng các
công trình trị giá: 379,38 tỷ đồng.
Do có uy tín trên thị trờng kinh doanh xây lắp và vật liệu xây dựng nên
Vinaconex N
0
7 đợc tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam -
VINACONEX giao cho thi công các công trình lớn trị giá hàng chục tỷ đồng
14
đến hàng trăm tỷ đồng. Chính điều đó mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao cho Công ty trong thời gian gần đây.

ngày càng đợc hoàn thiện hơn để phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nớc
và nhu cầu của thị trờng.
II. Thực trạng đầu t tại Công ty trong thời gian qua.
1. Nguồn vốn đầu t.
- Vốn điều lệ
Công ty cổ phần xây dựng số 7 có vốn điều lệ là 9.000.000.000 (9 tỷ
đồng).
Vốn điều lệ của Công ty đợc chia thành 90.000 cổ phần, mỗi cổ phần trị
giá 100.000 đồng.
Cơ cấu vốn theo hình thức sở hữu nh sau:
+ Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc 4.810.000 đồng chiếm 53,45% giá trị cổ
phần phát hành.
+ Vốn cho ngời lao động trong Công ty: 2.298.000 đồng chiếm 23,53%
giá trị cổ phần phát hành.
+ Vốn thuộc các pháp nhân và thể nhân khác là 1.982.000.000 đồng
chiếm 21,12% giá trị cổ phần phát hành.
Nh vậy cổ phần của Nhà nớc chiếm đa số và chi phối các hoạt động của
Công ty.
16
Bảng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT Năm
Nguồn vốn
1999 2000 2001 2002
1 Nguồn vốn kinh doanh 5331 6031 6148 7100
1.1 Nguồn vốn ngân sách 1828 1828 1828 1828
1.2. Nguồn tự bổ sung 3503 4203 4320 5272
2 Nguồn vốn vay và hoạt động 13.000 16.766 18.680 32.423
2.1 Vay lãi suất u đãi - 633 454
2.2 Vay trung và dài hạn - 493 3546 8.000


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status