Nghiên cứu văn hóa ứng xử của nhân viên thuế trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - Pdf 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU VĂN HOÁ ỨNG XỬ
CỦA NHÂN VIÊN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Nghiên cứu văn hoá ứng xử của nhân viên thuế trên địa bàn thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do, UBND Tỉnh Vĩnh Phúc,
UBND Thị xã Phúc Yên, Tổng cục Thuế, Cục Thuế Vĩnh Phúc, Chi cục Thuế
Thị xã Phúc Yên, cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của
Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế
.
Ngày tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu văn hoá ứng xử của
nhân viên thuế trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Đóng góp mới của Luận văn 3
5. Kết cấu của Luận Văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HOÁ ỨNG
XỬ CỦA NHÂN VIÊN THUẾ 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.1. Khái niệm văn hóa 4
1.1.2. Khái niệm về ứng xử 5
1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử- văn hóa ứng xử nơi công sở 7
1.2. Văn hóa ứng xử của nhân viên công chức ngành thuế 8
1.2.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử của nhân viên thuế 8
1.2.2. Vị trí, vai trò của văn hóa ứng xử tại cơ quan thuế 10
1.3. Đặc điểm văn hóa ứng xử của người Việt Nam nói chung và của nhân
viên ngành thuế nói riêng 15
1.3.1. Đặc điểm văn hóa ứng xử của người Việt nam nói chung 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
1.3.2. Đặc điểm văn hóa ứng xử của nhân viên ngành thuế nói riêng 15
1.4. Văn hóa ứng xử của nhân viên thuế, các nhân tố thể hiện văn hóa ứng
xử và ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử của nhân viên ngành thuế 17
1.4.1. Văn hóa ứng xử của nhân viên ngành thuế 17
1.4.2. Nội dung về văn hóa ứng xử của nhân viên thuế đối với đồng
nghiệp và với người nộp thuế 24
1.4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử của nhân viên thuế 27
1.5. Kinh nghiệm xây dựng văn hóa đạo đức của nhân viên thuế tại một số

Thuế thị xã Phúc Yên 50
3.2.2. Tiếp tục nâng cao văn hóa cho cán bộ nhân viên tai Chi cục
thuế thị xã Phúc Yên 51
3.3. Phân tích dữ liệu khảo sát 52
3.3.1. Phân tích nhân khẩu học 53
3.3.2. Phân tích mức điểm đánh giá của người được khảo sát với các
yếu tố thể hiện văn hóa ứng xử của nhân viên thuế 58
3.3.3. Kiểm định độ tin cậy của dữ liệu khảo sát bằng hệ số
Cronbach-anpha 63
3.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA 67
3.3.5. Phân tích hồi quy 69
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VĂN HOÁ ỨNG XỬ CỦA NHÂN VIÊN THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ THỊ XÃ PHÚC YÊN 73
4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao văn hoá ứng xử của nhân viên
thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.1.1. Định hướng hoạt động của Chi cục thuế 73
4.1.2. Quan điểm về văn hoá ứng xử của nhân viên thu thuế ở chi cục
thuế thị xã Phúc Yên 76
4.1.3. Định hướng nâng cao văn hóa công sở của nhân viên chi cục
thuế Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vi
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao văn hoá ứng xử của nhân viên
thuế ở Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 79
4.2.1. Hoàn thiện các quy định của cơ quan về quy tắc ứng xử của
nhân viên thuế tại công sở 79
4.2.2. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của

CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
2
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
3
HDND
Hội đồng nhân dân
4
NNT
Người nộp thuế
5
NSNN
Ngân sách nhà nước
6
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
7
UBND
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, MÔ HÌNH

Mô hình 2.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động trực tiếp tới
văn hóa ứng xử của nhân viên thuế 39
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi cục thuê thị xã Phúc Yên 50
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới tính 54
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ độ tuổi 55
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ Trình độ học vấn 56
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ các nhóm đơn vị nộp thuế 57
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ thu nhập cá nhân 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thu thuế là hoạt động chính của ngành thuế nhằm duy trì nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước. Để đảm bảo Công tác quản lý thuế thực sự hiện
đại, hoạt động có hiệu quả và phục vụ đối tượng nộp thuế ngày càng tốt hơn,
chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của văn hóa ứng xử của cán bộ,
nhân viên trong ngành thuế. Văn hóa ứng xử là hoạt động giao tiếp, cách đối
nhân xử thế thích hợp giữa người với người trong cuộc sống. Việc ứng xử có
văn hóa không chỉ tạo nên nét đẹp cho từng cá nhân, mà còn phản ánh bản sắc
văn hóa của một cộng đồng, một quốc gia, một dân tộc.
Có thể nói năng lực giao tiếp ứng xử của người cán bộ thuế là một trong
những cầu nối quan trọng trong mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người thu

viên thuế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về văn hoá ứng xử và một số nhân tố
có ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa ứng xử của nhân viên thuế trên địa bàn thị
xã Phúc Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao văn hoá ứng xử và hiệu quả công
việc của nhân viên thuế trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Văn hoá ứng xử của nhân viên thuế trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Một số nhân tố thể hiện văn hóa ứng xử và có ảnh hưởng trực tiếp đến
văn hóa ứng xử của nhân viên thuế
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào khoảng thời gian từ năm 2008
đến năm 2013.
- Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu: Văn hoá ứng xử, một
số nhân tố thể hiện văn hóa ứng xử và có ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa
ứng xử của nhân viên thuế trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa
ứng xử của nhân viên ngành thuế
- Phân tích được thực trạng về văn hóa ứng xử của nhân viên ngành thuế
tại thị xã Phúc yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, chỉ ra được những thành tựu trong

1.1.1. Khái niệm văn hóa
Khái niệm văn hóa chưa bao giờ được đề cập nhiều trong học thuật
cũng như trong thực tế đời sống hiện nay. Bởi nói tới văn hóa là nói tới ý
thức, cái gốc tạo nên “tính người” cùng những gì thuộc về bản chất làm cho
con người trở thành chủ thể năng động, sáng tạo trong cuộc sống, trong lao
động sản xuất.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa. Khái niệm đầu
tiên về văn hóa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa văn hóa của nhà nhân
chủng học E.B Tylor đưa ra: “Văn hoá là một tổng thể phức hợp bao gồm các
kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và toàn bộ
những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên
của một xã hội”. Theo Tylor ta có thể hiểu: Văn hoá, là toàn bộ phức hợp
những ứng xử, giá trị và những thành tựu của con người như một thành viên
xã hội lịch sử trong các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, quần thể cộng đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5
và bản ngã tâm linh. Nói một cách ngắn gọn hơn: Văn hoá, sự phản ứng và
cách ứng xử chung của cộng đồng trước thiên nhiên và xã hội.
Theo UNESCO, “Văn hoá là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện
mạo về tinh thần vật chất, tri thức, linh cảm… khắc hoạ nên bản sắc của một
cộng đồng gia đình, xóm làng, quốc gia, xã hội…”.
Có một định nghĩa khác dễ hiểu hơn và tiệm cận gần hơn đến bản chất
của văn hoá mà ngày nay nhiều người tán thành với định nghĩa này, đó là
định nghĩa của Frederico Mayyor, tổng giám đốc UNESCO. Frederico
Mayyor cho rằng: “Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động”.
Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Văn Bính thì văn hoá được hiểu là:

bên ngoài. Khuynh hướng thứ hai là khách quan. Hành vi ứng xử được nghiên
cứu bằng công cụ: điều tra bằng câu hỏi, sử dụng kích thích (âm thanh, tiếng
nói, thuốc ngủ), so sánh (người và vật, các lứa tuổi) và phân tâm học, sau đó
có được sự thu nhận và phân tích những phản hồi.
Ứng xử cũng có thể được coi như một khái niệm nhân học văn hóa. Đối
tượng của nhân học văn hóa rất rộng nhưng chủ yếu là nghiên cứu con người,
coi con người như là những sinh vật có tính xã hội và tính văn hóa. Những
ứng xử bình thường hay không bình thường thay đổi tùy theo mỗi nền văn
hóa. Nhân học văn hóa không chú trọng đến hành động ứng xử có tính chất cá
biệt mà nghiên cứu môi trường tự nhiên và xã hội đã ảnh hưởng thế nào đến
ứng xử con người.
Như vậy, dù hiểu theo quan niệm nào thì khái niệm ứng xử đều mang
ý nghĩa như sau: “Ứng xử là nhũng phản ứng hành vi của con người nảy sinh
trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7
đạt, lĩnh hội những tri thức, kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân, xã hội
trong những tình huống nhất định”
1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử- văn hóa ứng xử nơi công sở
Các khái niệm về văn hóa và ứng xử đều là cơ sở để hình thành nên
khái niệm văn hóa ứng xử. Có nhiều cách quan niệm về văn hóa ứng xử.
Dưới đây, tác giả xin đưa ra hai khái niệm cơ bản nhất về văn hóa ứng xử
được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu hiện nay.
Thứ nhất, theo quan điểm của Taylor (2003) khi nghiên cứu về văn hóa
ứng xử trong doanh nghiệp, tác giả đưa ra khái niệm như sau:. “Văn hoá ứng
xử trong doanh nghiệp chính là các mối quan hệ ứng xử mang tính chất chuẩn
mực đã được các thành viên trong doanh nghiệp công nhận và cùng nhau thực
hiện vì sự vững mạnh của văn hoá doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của

Như vậy, văn hóa ứng xử nơi công sở nói chung và doanh nghiệp nói
riêng là một trong những vấn đề rất quan trọng, đặc biệt là trong thời kỳ hội
nhập như hiện nay, các luồng văn hóa nước ngoài cũng theo đó mà vào. Có
nhiều luồng văn hóa tốt nhưng cũng có không ít luồng văn hóa không lành
mạnh. Làm thế nào để điều chỉnh hành vi ứng xử để bảo tồn văn hóa mà vẫn
du nhập được văn minh, tiến bộ nhân loại. Để làm tốt điều này thì mọi thành
viên trong công sở phải biết tự điều chỉnh quan điểm hành vi ứng xử sao cho
lành mạnh, hài hòa và tiên tiến.
1.2. Văn hóa ứng xử của nhân viên công chức ngành thuế
1.2.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử của nhân viên thuế
Những nghi thức ứng xử chốn công sở đã trở thành việc nên làm và đôi
khi là bắt buộc phải làm. Tuy nhiên, không phải ai cũng chấp nhận và thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
hiện một cách nghiêm túc với nhiều lý do khác nhau. Văn hoá ứng xử trong
các cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là của nhân viên thuế, đó là các mối quan
hệ ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con
người với công việc, giữa nhân viên thuế và người nộp thuế, đối với mọi
người xung quanh được xây dựng trên những giá trị chung. Mỗi doanh
nghiệp, cơ quan chức năng có một cách văn hoá ứng xử riêng, mang đặc điểm
phù hợp với văn hoá ứng xử cộng đồng. Sự phát triển của các cơ quan hay
doanh nghiệp phải gắn liền với việc xây dựng, củng cố các mối quan hệ trong
nội bộ, chỉ khi đó mới phát triển bền vững.
Cách ứng xử văn hoá của nhân viên ngành thuế hay còn gọi là văn hoá
ứng xử của nhân viên ngành thuế mang lại rất nhiều lợi ích:
Thứ nhất: Là thước đo của mỗi nhân viên
Thứ hai: Góp phần xây dựng môi trường làm việc hiện đại và thân thiện.
Thứ ba: môi trường làm việc thân thiện tạo điều kiện cho nhân viên lao

văn hoá sẽ tạo ra những mối quan hệ gắn bó, nhân văn và bền vững.
Trải qua những thử thách và sóng gió, thành công và thất bại, sự ứng
xử của mỗi thành viên trong những hoàn cảnh ấy sẽ khiến họ liên kết mạnh
mẽ với nhau hơn, hoặc là khiến cho cá nhân rời bỏ hoặc tập thể. Trong quá
trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp không thể thiếu những cuộc
đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng đối tác. Từ bộ trang phục lịch sự,
cử chỉ nhã nhặn cho đến trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn, sự am
hiểu về nền văn hoá của các đối tác, phong cách làm việc… của mỗi người
đều góp vào sự thành công trên bàn đàm phán, đặc biệt là nhờ vào kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11
nghiệm ứng xử và tài khéo léo xoay chuyển tình thế của các bên tham gia.
Những hạn chế trong tư duy văn hoá ứng xử cũng thiếu văn hoá và mất đi
vai trò liên kết của nó trong kinh doanh. Người lãnh đạo phải biết kết hợp
khéo léo để phát huy tối đa vai trò liên kết của văn hoá ứng xử trong các lĩnh
vực kinh doanh của mình.
Văn hoá ứng xử như một chất kết dính các thành viên doanh nghiệp với
nhau, từ người quản lí ở trên cao cho tới nhân viên dưới quyền, hay còn gọi là
sự liên kết trong nội bộ theo luồng giao tiếp từ trên xuống và từ dưới lên
Ngoài ra, văn hoá ứng xử của mỗi thành viên trong ngành thuế còn có
tính chất quyết định thành công trong mối quan hệ với khách hàng và các cơ
quan tổ chức khác, nói cách khác là tạo ra sự liên doanh liên kết trong quan hệ
đối ngoại. Sự ứng xử trong nội bộ đã quan trọng nhưng sự ứng xử với các
mối quan hệ bên ngoài nội bộ còn quan trọng hơn nữa bởi nó quyết định đến
sự phát triển của cơ quan góp phần xây dựng thương hiệu, uy tín của ngành
thuế qua văn hoá ứng xử.
- Văn hoá ứng xử với việc giải quyết xung đột cũng như mâu thuẫn và
điều tiết các quan hệ lợi ích:

Cơ quan thuế là nơi tập hợp nhiều thành viên khác nhau, kéo theo đó là
những miền văn hoá, quan điểm nhận thức cuộc sống khác nhau và tính cách
của mỗi con người cũng khác nhau. Sự khác biệt trong tính cách tạo nên
phong cách riêng cho mỗi người nhưng không phải cá tính nào cũng tốt,
phong cách ứng xử nào cũng được chấp nhận, chia sẻ cùng với những giá trị
chung khác của doanh nghiệp. Dựa trên nền tảng là văn hoá ứng xử truyền
thống của dân tộc thì hành vi ứng xử của của tất cả các thành viên trong cơ
quan sẽ được chi phối theo hướng tích cực hơn. Trong ứng xử chung của toàn
ngành thuế vẫn nhận thấy cái riêng của mỗi con người và trong mỗi cái riêng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13
ấy lại nổi lên một tinh thần chung vì hình ảnh của ngành thúc đẩy những biểu
hiện khác của văn hoá ứng xử ngành thuế phát triển. Thậm chí việc xây dựng
văn hoá ứng xử trong ngành còn góp phần nâng cao chất lượng con người vì
mỗi thành viên sẽ có thói quen ứng xử tốt không chỉ trong nội bộ mà còn với
cả cộng đồng và được cộng đồng chấp thuận.
- Nền tảng tinh thần của xã hội:
Văn hoá Việt Nam được hình thành và phát triển cùng với dân tộc ta từ
xưa đến nay, ngay từ thuở ban đầu dựng nước, bằng lao động và máu xương,
bằng sức sáng tạo và ý chí bền bỉ của dân tộc, đã xây dựng và vun đắp nên
một nền văn hoá rực rỡ bao gồm những giá trị tinh thần bền vững, kết tinh sức
mạnh và in đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. Văn hoá thể hiện sức sống sức
sáng tạo phát triển và bản lĩnh của một dân tộc. Văn hoá ứng xử có mối quan
hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị, xã hội. Xây dựng và phát triển
kinh tế nhằm mục tiêu cuối cùng là văn hoá ứng xử. Trong mỗi chính sách
kinh tế xã hội luôn bao hàm nội dung và mục tiêu văn hoá ứng xử trong đó
bao gồm cả văn hoá ứng xử của nhân viên ngành thuế, văn hoá ứng xử có khả
năng khơi dậy nguồn sáng tạo của con người, nguồn nhân lực quyết định sự

đẩy động lực của mỗi con người nhất là văn hoá ứng xử của nhân viên ngành
thuế. Bên cạnh trình độ nhận thức, trình độ khoa học kỹ thuật để phát triển
kinh tế, con người, xã hội hiện đại cũng phải có văn hoá: những hiểu biết về
văn hoá nghệ thuật (để sáng tạo và hưởng thụ nếu không được đào tạo cơ bản
khó mà hưởng thụ được các tác phẩm văn học) có mối quan hệ xã hội tốt đẹp
dựa trên nền tảng của chuẩn mực xã hội.
Phát triển văn hoá là phát triển con người, nâng cao trình độ văn hóa
ứng xử của mỗi con người là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh
tế xã hội, đồng thời là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội.

Trích đoạn Kinh nghiệm xây dựng văn hoá công sở tại Chi cục thuế huyện Kinh nghiệm xây dựng văn hoá công sở tại Chi cục thuế thành Câu hỏi nghiên cứu Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu Phương pháp phân tích số liệu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status