Phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh - Pdf 38

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM MINH RỠ

PHẠM MINH RỠ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên

THÁI NGUYÊN - 2014


Quản trị kinh doanh Thái nguyên, Phòng Quản lý đào tạo sau đại Đại học, các

trong luận văn là do tôi tìm hiểu và phân tích một cách trung

khoa, phòng của Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên

thực và phù hợp với tình hình thực tế.

đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Ngƣời thực hiện

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.TS
Trần Đình Thiên và các ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi còn được sự quan tâm,

Phạm Minh Rỡ

tạo điều kiện giúp đỡ của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu. Nhân dịp này
xin được gửi sự cảm ơn tới tập thể Ban lãnh đạo thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng
Ninh và các bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Minh Rỡ


iii


MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN.................................................................... 31

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của Thị xã Quảng Yên .................... 31

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 31

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................... 32

4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................... 4

3.2. Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn thị xã

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4

Quảng Yên .......................................................................................... 38

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN

3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực của thị xã Quảng Yên ..... 38

NHÂN LỰC ....................................................................................................... 5


xã hội ................................................................................................. 11

4.1. Định hướng phát triển Kinh tế xã hội của thị xã Quảng Yên đến

1.2.4. Nội dung chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ..................................... 12

năm 2020, tầm nhìn đến 2030 ............................................................. 70

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ...................... 15

4.2. Mục tiêu, quan điểm phát triển NNL trên địa bàn thị xã Quảng Yên .. 73

1.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế

4.2.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực thị xã Quảng Yên ..................... 73

giới và ở Việt Nam .............................................................................. 16

4.2.2. Phương hướng cụ thể ......................................................................... 74

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới .... 16

4.2.3. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở thị xã Quảng Yên ............... 75


v

vi

4.2.4. Nhiệm vụ trọng tâm ........................................................................... 78


Lực lượng lao động

NNL:

Nguồn nhân lực

NSLĐXH:

Năng suất lao động xã hội

lực chất lượng cao ............................................................................... 91
4.3.5. Nâng cao vai trò của các cấp bộ Đảng, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể trong phát triển nguồn nhân lực ........................................... 95

SX:

Sản xuất

4.3.6. Giải pháp ưu tiên trong giai đoạn đến năm 2020 .............................. 98

THPT:

Trung học phổ thông

4.4. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................... 102

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

Bảng 3.2: Tổng giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế so với năm 1994 .... 34

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dân số phân theo giới tính .............................................. 40

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2004 - 2008), (2009 - 2013).... 36

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu dân số phân bố theo thành thị và nông thôn .................. 41

Bảng 3.4: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế giai đoạn

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lực lượng lao động so với tổng số dân ........................... 43

2004 - 2013 ................................................................................... 37

Biểu đồ 3.5: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ............. 46

Bảng 3.5: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số giai đoạn 2004-2013 .................. 39

Biểu đồ 3.6: Lực lượng lao động phân theo loại hình kinh tế ........................ 53

Bảng 3.6: Số dân trong độ tuổi lao động (giai đoạn 2004-2013).................... 42
Bảng 3.7: Tốc độ tăng NNL giai đoạn 2004-2013.......................................... 44
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn phân theo nhóm tuổi ................................... 47
Bảng 3.9: Lực lượng lao động phân theo loại hình kinh tế giai đoạn 2004 - 2013 ... 50
Bảng 3.10. Hệ thống trường lớp, giáo viên phổ thông giai đọan 2004 - 2013.......... 54
Bảng 3.11: Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2004-2013 ................................. 55
Bảng 3.12: Tỷ lệ lao động thất nghiệp năm 2004-2013.................................. 56


1

bảo cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát

lược phát triển kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu sự phục hồi nhanh chóng của

triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, lao động có

các nước Tây Âu cùng với sự phát triển thần kỳ của nhiều nước Châu Á mới

tay nghề cao. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của

nổi như: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, tốc độ tăng nhanh chóng của các
nước công nghiệp mới, các nước trong khối ASIAN phần lớn đều nhờ vào sự
phát triển của nguồn nhân lực.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã gia nhập nhiều hiệp hội kinh tế,
thương mại khu vực, quốc tế và đặc biệt là Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào năm 2008 đã tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam mở
rộng thị trường và học hỏi kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, với nhu
cầu đổi mới của quá trình phát triển kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập
ngày càng sâu rộng thì chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập và hạn chế.

công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, cơ sở đào tạo
và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội. Thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với ngành, lĩnh
vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài;
đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”.
Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính
quyền địa phương, thị xã Quảng Yên đã từng bước vượt qua những khó khăn do

Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), chất lượng nhân lực của Việt Nam


ngành nông nghiệp rất thấp, mới đạt 320USD trong khi Thái Lan là 2.089USD,

địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu của Luận

Philippin 2.108USD và Indonesia là 1.919USD.

văn thạc sỹ kinh tế.


3

4

2. Mục tiêu nghiên cứu

4. Đóng góp mới của luận văn

2.1. Mục tiêu chung

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

Việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trên

thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo phát triển nguồn nhân lực của thị xã

địa bàn thị xã Quảng Yên nhằm nâng cao chất lượng của lực lượng lao động

Quảng Yên trong thời gian tới trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá


đến sự phát triển nguồn nhân lực tại thị xã Quảng Yên;
- Đề xuất các nội dung phát triển nguồn nhân lực quản lý phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương trong quá trình hội nhập kinh tế của
đất nước.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn nhân lực trên địa bàn thị xã
Quảng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực
hiện tại thị xã Quảng Yên
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2013.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động phát
triển nguồn nhân lực của thị xã như các chính sách, chế độ liên quan tới quy
hoạch, tuyển dụng, đãi ngộ và các chương trình đào tạo,… nhằm phát triển
nguồn nhân lực.

kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Yên cũng như của tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực Thị xã Quảng Yên
Chương 4: Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho thị xã Quảng Yên


5

6

Chƣơng 1


những người tham gia lực lượng vũ trang). Theo đó, NNL bao gồm những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người trên độ
tuổi lao động nhưng vẫn đang làm việc. Bộ phận NNL này được gọi là lực
lượng lao động.
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Theo Luật Lao động: Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người
trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ
tham gia lao động.
Theo nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Texas - Mỹ, NNL là tổng hòa
năng lực xã hội của con người được biểu hiện ở số lượng, cơ cấu và chất
lượng tương ứng với từng thời kỳ của nền kinh tế - xã hội. NNL của một quốc
gia, vùng lãnh thổ được phân biệt với khái niệm dân cư và nhân lực nói chung
ở chỗ: là số nhân lực có khả năng, đang hoặc sẵn sàng tham gia các hoạt động
của lực lượng sản xuất xã hội, số nhân lực này đã trải qua giáo dục đào tạo
chung ở mức nhất định nên có khả năng và kỹ năng lao động tối thiểu cần
thiết và không bị hạn chế tham gia hoạt động sản xuất bởi các cơ quan có
thẩm quyền. Như vậy, NNL chỉ toàn bộ lực lượng lao động xã hội có khả
năng làm việc và đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, là lực lượng
sản xuất hàng đầu, quyết định năng suất và hiệu quả trong phát triển kinh tế
xã hội; đồng thời đóng góp vào tiến bộ xã hội.
Tóm lại, “Nguồn nhân lực” là một khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu
tố số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở
hiện tại và tương lai, tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc
gia, khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu
cầu sử dụng lao động, người lao động phải được đào tạo, phân bổ và sử dụng



hiện ở các mặt:
- Sức khỏe;
- Trình độ văn hóa;
- Trình độ chuyên môn - kỹ thuật (lao động đã qua đào tạo);
- Năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp (khả năng thực tees
về chuyên môn kỹ thuật);
- Tính năng động xã hội (khả năng sáng tạo, tính linh hoạt, mức độ sẵn
sàng tham gia lao động);
- Phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ với công việc và môi trường
làm việc;
- Hiệu quả hoạt động của NNL;
- Thu nhập, mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân (nhu cầu
vật chất và tinh thần) của người lao động.
Tóm lại, “Chất lượng nguồn nhân lực” là trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có

thức phổ thông không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn bao gồm cả lĩnh vực xã
hội. Ở một mức độ cho phép nhất định nào đó thì trình độ văn hoá của dân cư
thể hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia.
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các quan
hệ tỷ lệ:
- Số lượng và tỷ lệ biết chữ
- Số lượng và tỷ người qua các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông trung học, cao đẳng, đại học, trên đại học,…
Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực cũng như trình độ phát triển của kinh tế xã hội
 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn
nhân lực
Trình độ chuyên môn kỹ thuật thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực
hành về một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào


tiêu biểu hiện năng lực phẩm chất của người lao động.

phương là quá trình tạo dựng một lực lượng lao động năng động, có thể lực

1.2. Phát triển nguồn nhân lực

tốt, có trình độ lao động cao, có kỹ năng sử dụng lao động hiệu quả. Xét ở góc

1.2.1. Khái niệm

độ cá nhân thì phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực

Phát triển con người một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa là đối
tượng của sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế
và khía cạnh xã hội như: nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất
và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục, đào
tạo nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
Có nhiều khái niệm về phát triển nguồn nhân lực. Tổ chức UNESCO
quan niệm rằng: Phát triển nguồn nhân lực được đặc trưng bởi toàn bộ sự lành
nghề của dân cư, trong mối quan hệ phát triển của đất nước.
Còn theo Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO):
Sự phát triển NNL như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu quả
vào phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại quan niệm: Phát triển NNL, bao
hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề,

hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động.
1.2.2. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực
Sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ một số các yếu

định sự thành bại trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Vì vậy, quá trình phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi tạo ra sự biến đổi về

Như chúng ta đã biết nguồn nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa quyết

mặt số lượng, chất lượng và một cơ cấu đội ngũ nhân lực phù hợp để tham gia

định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước

một cách hiệu quả vào quá trình phát triển KTXH. Đầu tư cho nguồn nhân lực

cũng như trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam như hiện nay.

là sự tác động đến đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã
hội nói chung.

Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho phát triển nguồn nhân lực là phải phát triển
bền vững, đảm bảo chất lượng, số lượng và cơ cấu đồng bộ, trên cơ sở khai
thác nguồn lực có sẵn.


11

1.2.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao
động luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong
các nguồn lực để phát triển kinh tế. Theo nhà kinh tế người Anh, William

12

với tư cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản
xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên, điều kiện thiên
nhiên không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh và
phát triển bền vững nếu hội đủ bốn điều kiện:

định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững.
Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước nhằm phát triển bền vững.
Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều
thách thức lớn.
1.2.4. Nội dung chủ yếu phát triển nguồn nhân lực
* Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Kế hoạch nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định (dự báo có tính
chất hệ thống) nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp trong tương lai cũng như


13

14

khả năng cung ứng nhân lực nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nhân lực

Đào tạo nguồn nhân lực rất cần thiết cho sự thành công của quốc gia,


tổ chức tại thời điểm thích hợp trong tương lai. Quy hoạch phát triển nguồn

chức khi triển khai công tác đào tạo cần căn cứ vào trình độ chuyên môn đào

nhân lực được thực hiện qua các bước:

tạo, hình thức đào tạo, đối tượng dự kiến cử đi đào tạo mà lựa chọn hoạt

- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu phát triển KTXH là gì.
- Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực.
- Phân tích quan hệ cung cầu nhân lực, xây dựng các chính sách, kế
hoạch, chương trình thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

động đào tạo phù hợp.
* Chính sách thu hút, khuyến khích tạo động lực cho người lao động và
duy trì nguồn nhân lực
Chính sách thu hút, khuyến khích tạo động lực cho người lao động

- Thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.

không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, củng cố và phát triển lực

- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.

lượng lao động gắn bó với một cơ quan, đơn vị cụ thể hay rộng hơn là gắn bó

* Đào tạo phát triển nguồn nhân lực

với địa phương nơi người lao động làm việc. Nếu cơ quan, đơn vị có lực lượng


của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn,

tiêu của tổ chức.

với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các
công việc trong tương lai.

Đãi ngộ về mặt tài chính được chia làm 2 phần: (1) đãi ngộ trực tiếp là
trả lương tháng, lương công nhật, tiền thưởng và (2) đãi ngộ gián tiếp là các


15

16

khoản phúc lợi và các kế hoạch bảo hiểm như phúc lợi theo quy định của

* Chất lượng tuyển dụng

pháp luật và phúc lợi tự nguyện.

Mọi tổ chức phải có đầy đủ khả năng thu hút đủ số lượng và chất lượng

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực

lao động để nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức mình. Quá trình tuyển dụng

* Nhóm nhân tố nhân khẩu học

sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tuyển dụng. Trong thực tế sẽ có người

người lao động.
- Chính sách khuyến khích trong di dân, nhập khẩu dân cư từ bên ngoài.
- Chính sách khuyến khích đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
1.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nƣớc trên thế
giới và ở Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới
Trong xã hội hiện đại, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất đối
với sự phát triển của bất kì quốc gia, dân tộc nào, bởi phải có những con
người đủ khả năng, trình độ mới khai thác tốt các nguồn lực khác. Chính vì
thế, nhiều nước trên thế giới đã có những chính sách phát triển nguồn nhân
lực trong nước và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các nước khác.

Việc phát triển nguồn nhân lực của các địa phương phụ thuộc lớn vào

Với một chiến lược dài hạn, kinh phí cho giáo dục đại học của Mỹ đến từ

các cơ sở đào tạo. Các cơ sở đào tạo bao gồm các cơ sở đào tạo nghề, các cơ

các nguồn khác nhau, như các công ty, tổ chức nhà nước, các tổ chức phi chính

trường cao đẳng và đại học,… hàng năm cung cấp hàng ngàn lao động ra xã

phủ, tổ chức tôn giáo, nhà từ thiện... Nguồn kinh phí dồi dào mang lại cho các

hội. Chất lượng của lực lượng lao động cũng như việc phát triển lực lượng lao

trường khả năng xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, thuê giảng viên giỏi cũng như

động phụ thuộc vào chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo.



khoa học, bác học giỏi từ châu Âu và nhiều nước khác đã nhập cảnh vào Mỹ.

mù chữ cho toàn dân. Những năm sau đó, hệ thống giáo dục dần được đẩy

Thực tế này trả lời cho câu hỏi, tại sao hiện nay Mỹ là một trong những nước

mạnh như: phát triển giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học (năm

có nhiều nhà khoa học hàng đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực.

1960); các trường dạy nghề kỹ thuật (năm 1970); đẩy mạnh hoạt động nghiên

Tại Cộng hòa Séc, để đón trước cơ hội và thúc đẩy hội nhập thành công

cứu và giáo dục trên lĩnh vực khoa học cơ bản và công nghệ, nâng cao chất

vào Liên minh châu Âu (EU), Séc đã xây dựng và hoàn thành Chiến lược phát

lượng giáo dục và học suốt đời. Năm 1992, Hàn Quốc thực hiện cải cách giáo

triển nguồn nhân lực (tháng 12-2000). Chiến lược này là một bộ phận cấu

dục với mục tiêu tái cấu trúc hệ thống giáo dục hiện có thành một hệ thống

thành của Chương trình Thị trường lao động và phát triển nguồn nhân lực.

giáo dục mới, bảo đảm cho người dân được học suốt đời. Tháng 12-2001,

Trong các chiến lược thành phần, đáng chú ý có chiến lược phổ cập tiếng


coi đây là quốc sách hàng đầu. Theo đó, chương trình giáo dục đối với cấp

kiến thức, kỹ năng và công việc; xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin cho phát

tiểu học và trung học cơ sở là bắt buộc; tất cả học sinh trong độ tuổi từ 6 đến

triển nguồn nhân lực; xây dựng và phát triển thị trường tri thức...

15 tuổi được học miễn phí. Kết quả là, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại

Tại Trung Quốc, Chính phủ đang hết sức quan tâm đến việc đào tạo và

học, cao đẳng ở nước này ngày càng nhiều. Nhật Bản trở thành một trong

sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có trong nước, nhằm nâng cao chất

những cường quốc giáo dục của thế giới.

lượng nguồn lực này khi chuyển dần sang kinh tế tri thức.

Về sử dụng và quản lý nhân lực, Nhật Bản thực hiện chế độ lên lương

Năm 2005, Trung Quốc đã đề ra Chiến lược tăng cường hơn nữa công

và tăng thưởng theo thâm niên. Nếu như ở nhiều nước phương Tây, chế độ

tác bồi dưỡng, đào tạo nhân tài nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng toàn diện



Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. Đây là các địa

chế đánh giá và sử dụng nhân tài một cách khoa học...

phương nằm dọc theo bờ biển miền Trung với tổng chiều dài bờ biển khoảng

Trong khu vực Đông Nam Á, Singapore được coi là hình mẫu về phát
triển nguồn nhân lực. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nhỏ bé này đã rất
thành công trong việc xây dựng một đất nước có trình độ dân trí cao và hệ
thống giáo dục phát triển hàng đầu châu Á.
Hệ thống giáo dục của nước này rất linh hoạt và luôn hướng đến khả
năng, sở thích cũng như năng khiếu của từng học sinh nhằm giúp các em phát
huy cao nhất tiềm năng của mình. Bên cạnh việc ứng dụng các tiến bộ của
khoa học - công nghệ mới vào giảng dạy, chương trình đào tạo của Singapore
luôn chú trọng vào giáo dục nhân cách, truyền thống văn hóa dân tộc.
Chủ trương thu hút sinh viên quốc tế đến học tập, Chính phủ Singapore
miễn xét thị thực cho du học sinh quốc tế, không đòi hỏi phải chứng minh tài
chính, chi phí học tập vừa phải, môi trường học tập hiện đại, các ngành nghề
đào tạo đa dạng... Nhà nước Singapore chỉ đầu tư vào rất ít trường công lập để
có chất lượng mẫu mực, có chính sách tín dụng thích hợp để thu hút đào tạo
nhân tài. Đối với khối ngoài công lập, Chính phủ tạo điều kiện để phát triển,

hơn 800 km (khoảng 25% chiều dài bờ biển VN) với dân số 8,1 triệu người
(9,4% dân số cả nước). Đây là 2 yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển kinh
tế của vùng. Những năm qua, Khu vực KTTĐMT chỉ đóng góp từ 8-10%
GDP cả nước, vẫn chưa phát huy được vai trò vùng kinh tế trọng điểm. Làm
gì và bắt đầu từ đâu để phát triển bền vững cho khu vực này; qua đó nâng cao
vị thế của khu vực trong cả nước đang là câu hỏi lớn. Theo lý thuyết phát
triển kinh tế và kinh nghiệm của nhiều nước đã trải qua và đạt được thành
công thì nguồn lực con người có chất lượng cao là nhân tố quyết định. Nếu

* Giải pháp nâng cao chất lƣợng NNL của khu vực KTTĐMT

tạo cho các tỉnh còn lại và hỗ trợ cho các tỉnh đó phát triển hệ thống đào tạo

- Liên kết phát triển kinh tế xã hội và NNL giữa các tỉnh trong Khu vực

của mình.

KTTĐMT

Trong điều kiện thị trường khoa học công nghệ chưa phát triển thì có

Cần thống nhất quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung

thể bằng các đơn đặt hàng cho các trường nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật

cho vùng. Tiến hành phân công lao động và thực hiện chuyên môn hóa sâu

công nghệ và quản lý mà địa phương cần. Tạo điều kiện cho các trường thực

giữa các tỉnh để có thể khai thác có hiệu quả NNL và các thế mạnh khác của

hiện gắn nghiên cứu với đào tạo.

mỗi địa phương và toàn vùng. Bảo đảm sự cân đối giữa lao động và các yếu
tố sản xuất khác.
Hình thành hệ thống các thị trấn, thị tứ để tạo ra các trung tâm kinh tế
dịch vụ ở nông thôn nhằm thu hút lao động nông thôn.
Mỗi tỉnh cần xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lý bảo đảm
phát triển nhanh và thúc đẩy sự phát triển NNL, đồng thời tạo ra một cơ cấu

rộng hệ thống cơ sở y tế khám chữa bệnh nhất là vùng sâu vùng xa, bảo đảm

lao động ly nông nhưng bất ly hương.

số lượng y bác sỹ cần thiết. Thực hiện tốt các chương trình như: Y tế dự

Trên địa bàn Khu vực KTTĐMT hiện có hàng chục trường đại học cao

phòng và phòng chống dịch bệnh, chương trình phòng chống bệnh sốt rét,

đẳng và nhiều trường trung cấp dạy nghề, nơi tập trung NNL có chất lượng

chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, chương

cao. Nhưng sự phân bổ không đồng đều mà chỉ tập trung ở một số địa

trình chăm sóc cho phụ nữ có thai và kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện

phương. Việc liên kết giữa các tỉnh Khu vực KTTĐMT để phát triển NNL

chương trình nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp

trong đó các địa phương có thế mạnh như Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế sẽ đào

dinh dưỡng và thể dục thể thao.


23

24


chế độ thử việc.

tư cho giáo dục và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong giáo dục; phải xây

Sử dụng đúng người vào đúng công việc làm cho lao động phát huy

dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, có

được năng lực, thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp, và quan trọng hơn tạo ra nhu

cơ cấu hợp lý; thực hiện công tác phổ cập giáo dục.

cầu phải hoàn thiện phát triển cho họ. Các địa phương căn cứ vào nhu cầu

Thứ hai, phát triển giáo dục đại học. Trước hết phải chuẩn hóa chương

thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp và

trình và giáo trình. Chương trình và giáo trình phải được xây dựng theo định

địa phương sẽ ký hợp đồng với các trường đại học hay trung tâm. Kết quả thu

hướng mà ngành giáo dục đại học hướng tới là đào tạo để phục vụ sự phát

được sẽ dành một phần để tái đầu tư nghiên cứu.

triển kinh tế xã hội. Tiếp theo cần phải chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và sinh
viên, chuẩn hóa cơ sở vật chất của các trường đại học, gắn đào tạo với nghiên
cứu khoa học. Đồng thời tăng cường công tác quản lý giáo dục và hợp tác


26

buộc…), cứu tế xã hội, các chế độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ

Tóm tắt chƣơng 1

cấp gia đình, các quỹ dự phòng, sự bảo vệ do người sử dụng lao động cung

Nguồn nhân lực đóng góp vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh

cấp, các dịch vụ liên quan đến ASXH…sẽ đảm bảo cho mọi người thực

tế xã hội là vô cùng quan trọng. Ngoài việc đánh giá số lượng và chất lượng

hiện được các quyền của con người, được sống trong hòa bình, được tự do

nguồn nhân lực, vấn đề đảm bảo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là rất quan

làm ăn, cư trú, di chuyển; được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được

trọng. Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là thế mạnh của từng địa phương mà

học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo thu nhập để thỏa mãn

đặc biệt là chú trọng đến thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ khai

những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già… Một hệ

thác hết và phát huy khả năng nguồn nhân lực. Ngược lại, nó sẽ làm kìm hãm

- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh của thị xã Quảng Yên ra

so sánh số liệu giữa các năm. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá

sao? Những thành tựu đạt được và bất cập trong công tác phát triển nguồn

thông qua kết quả tổng hợp và tính toán số liệu để về hiệu quả sử dung nguồn

nhân lực của thị xã là gì?

nhân lực tại thị xã Quảng Yên giai đoạn 2004-2013. Từ những nhận xét đánh

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực trên địa
bàn thị xã Quảng Yên?
- Những giải pháp nào góp phần phát triển nguồn nhân lực cho thị xã

giá đưa ra các kết luận về kết quả hoạt động thị xã Quảng Yên: Những thuận
lợi, khó khăn; những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại.
Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu

Quảng Yên?

thập dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các

2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin

nhà lãnh đạo, các cán bộ, các cán bộ quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm,

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này vận dụng phương pháp luận chung,
sử dụng phương pháp thống kê.


- Đánh giá qua trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
* Các chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực

gồm việc đánh giá các chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực

- Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo.

như công tác quy hoạch, công tác tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ, thu hút,…

- Cơ cấu lao động được đào tạo:

+ Phƣơng pháp phân tích số liệu

+ Cấp đào tạo

Phương pháp thống kê kinh tế: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập

+ Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn

được ta tiến hành thống kê, phân tích lại toàn bộ các tài liệu, số liệu phục vụ

+ Trình độ đào tạo (cơ cấu bậc thợ..)


29

* Các chỉ tiêu đánh giá về số lượng nguồn nhân lực
- Số lượng lao động trên địa bàn.


NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN

vàng, xám vàng trên các đá trầm tích phiến thạch, sa thạch, đá vôi. Đất bãi bồi
cửa sông, ven biển gồm các loại đất mặn và đất cát chiếm 37,1% diện tích,
phân bố ở các khu vực ven biển và cửa sông.

3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của Thị xã Quảng Yên

Quảng Yên có khí hậu đặc trưng của vùng ven biển Miền Bắc Việt

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
là thị xã ven biển, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng

Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Thời tiết nơi đây phân hóa
thành 2 mùa gồm mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trái ngược là mùa đông lạnh

Ninh, có diện tích tự nhiên: 31.919,34 ha. Dân số năm 2011 là 129.504 người
.

và khô. Trong đó, mùa hè thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông

Cách thành phố Hạ Long 40 km về phía Tây Nam, cách thành phố Uông Bí

kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23

18 km về phía Đông Nam và cách thành phố cảng Hải Phòng khoảng 20 km

đến 24oC, số giờ nắng trung bình 1700 - 1800 h/năm. Lượng mưa trung bình

về phía Đông.


trên tuyến vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và nằm ở giữa hai thành

- Phía Đông giáp thành phố Hạ Long và Vịnh Hạ Long.

phố lớn là Hạ Long và Hải Phòng và khi tuyến đường đấu nối Hạ Long - Hải

- Phía Tây giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

Phòng với đường cao tốc 5B Hải Phòng - Hà Nội được hoàn thành thì từ Thị

Thị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của một đồng bằng

xã Quảng Yên đến sân bay Cát Bi (Hải Phòng) chỉ mất khoảng 15 phút bằng

cửa sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng

phương tiện cơ giới nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội, giao

thuỷ sản. Đất đai tại Quảng Yên nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm đất chính

lưu thương mại cũng như quốc phòng an ninh. Mặt khác, với điều kiện khá

là đồng bằng, đồi núi và đất bãi bồi cửa sông. Trong đó, đất đồng bằng chiếm

thuận lợi để khai thác cảng cửa ngõ lạch huyện, các khu công nghiệp, khu du

44,% diện tích, gồm chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê.

lịch và dịch vụ nghỉ mát ven biển nên thị xã Quảng Yên có điều kiện thuận lợi

công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ của thị xã trong những năm qua
như sau:
Bảng 3.1: Tổng giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế năm 1994

dạng, phong phú phù hợp cho phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du

Đơn vị tính: triệu đồng

lịch sinh thái, du lịch về cội nguồn, du lịch di tích và lễ hội, du lịch đồng quê.
Tỉnh đang chỉ đạo thị xã Quảng Yên, thành phố Uông bí, huyện Đông triều

Chỉ tiêu
Giá trị

kết nối các di tích nhà Trần như: di tích lịch sử Bạch Đằng, di tích Phật giáo

Nông lâm

Công nghiệp

ngƣ nghiệp

xây dựng

339.120

361.509

Dịch vụ



nghiệp

số tường thành bằng đất, bằng gạch và đá đã bị rêu phong hoặc hoen đỏ.

Xây dựng

Chỉ số phát triển (%)

Dịch
vụ

CN và
Chung

NLN

Dịch vụ

XD

Phường Quảng Yên còn là trung tâm trấn lỵ Quảng Yên 210 năm với hệ

2004

816.609 348.954

418.519 49.136 110,99

102,90


110,48

114,08

2007 1.103.180 491.758

518.492 92.930 107,45

104,44

105,65

142,84

2008 1.332.311 510.990

657.812 163.509 120,77

103,91

126,87

175,95

2009 1.528.848 526.767

776.800 225.281 114,75

103,09


116,48

(thành Quảng Yên), Tự Đức cho người xây dựng thành gạch trên nền thành

2013 2.812.370 576.123 1.616.715 619.532 116,06

102,88

121,08

117,34

đất tại núi Tiên.


35

36

Nhìn vào bảng số liệu trên thấy được chỉ tiêu phát triển của các ngành

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn (2004 - 2008), (2009 - 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng

trong giá trị tổng sản phẩm xã hội của Quảng Yên hàng năm đều tăng, tốc độ
phát triển cao nhất là vào năm 2008, kế đến năm 2010, 2011 và 2013. So với các
ngành, tốc độ phát triển của ngành dịch vụ tăng lên đáng kể năm 2004 đạt
49.136 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 619.532 triệu đồng, tức tăng gần 12,6 lần.
Tốc độ tăng trưởng đó nhìn chung phù hợp với định hướng phát triển theo hướng


576.123

9,29

1,87

Công nghiệp - xây dựng 418.519

657.812

776.800 1.616.715

11,44

21,63

Dịch vụ

163.509

225.281

46,55

35,00

49.136

619.532

gần gấp 3,44 lần so với năm 2004. Cả hai giai đoạn (2004-2008), (2009-2013)
thực hiện tổng giá trị sản xuất đều tăng so với mục tiêu kế hoạch đề ra.

500.000

Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế bình quân của thị xã so với tỉnh và

0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

một số địa phương trong khu vực vẫn còn thấp. Nhìn tổng quát quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã trong những năm qua có sự chuyển biến nhiều

Biểu đồ 3.1: Tổng giá trị sản xuất phân theo các ngành kinh tế
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Quảng Yên 2004 - 2012 vào báo cáo năm
2012, 2013 của chi cục Thống kê

về số lượng lao động, kết cấu khu vực kinh tế, sự đầu tư công được chú trọng,
nhưng kết quả đạt được vẫn chưa xứng đáng với những tiềm năng của thị xã.
Thực chất có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, song nguyên

Có thể thấy, cơ cấu các ngành trong nền kinh tế của thị xã thay đổi theo

nhân mà người nghiên cứu nhận thấy là do trình độ của người dân còn yếu

hướng giảm trọng nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp - xây

kém dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Điều này thể hiện rõ nét

dựng và thương mại - dịch vụ.

hội là 1.332.311 triệu đồng (theo giá cố định năm 1994), như vậy để tạo ra

tế thời gian qua lá chất lượng nguồn nhân lực chưa đảm bảo, trình độ dân trí còn

17,43 triệu động trong tổng giá trị sản xuất thì cần một lao động. Năm 2013

thấp, nguồn nhân lực địa phương chưa đáp ứng được đòi hỏi của xu thế thời đại,

tổng số lao động đang làm việc trong cách ngành kinh tế quốc dân của thị xã

chưa đủ các điều kiện để tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất
đáp ứng thị trường trong hiện tại và tương lai.
Từ những cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên, người nghiên cứu
khẳng định rằng nếu không nân cao dân trí, không có những chính sách thích
hợp để tăng chất lượng nguồn nhân lực thì tiến trình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương còn ở mức thấp và không thực hiện được yêu cầu trong công

là 84.192 lao động, để tạo ra một khối lượng tổng giá trị sản xuất là 2.812.370
triệu đồng. Như vậy, đến năm 2013 một lao động trong các ngành kinh tế của
Quảng Yên đã tạo ra 33,40 triệu đồng trong tổng giá trị sản xuất, so sánh qua
từng năm số lao động cần thiết để tạo ra giá trị trong tổng sản phẩm xã hội có
xu hướng giảm dần; hay nói cách khác một lao động làm việc trong các ngành
kinh tế qua từng năm đã tạo ra giá trị tổng sản phẩm xã hội có xu hướng tăng

cuộc phát triển chung của đất nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực theo ngành không chỉ là yếu tố cơ

dần, đây là điều mong muốn của các nhà quản lý sử dụng lao động.

bản cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững mà còn thể hiện trình độ phát

Thƣơng
Lâm- Ngƣ nghiệpmại nghiệp Xây dựng Dịch vụ
54.001
5.843
10.174
54.571
6.634
9.763
54.498
6.881
10.184
54.437
6.926
11.915
54.034
7.159
15.230
53.312
7.232
16.482
54.553
7.304
17.938
55.075
7.398
18.283
55.781
7.513
19.438
55.317

9,39
21,40
79.795
68,37
9,15
22,48
80.756
68,20
9,16
22,64
82.732
67,42
9,08
23,50
84.192
65,70
9,17
25,13

Tổng
cộng
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00

tiếp tới quá trình phát triển NNL và phát triển kinh tế xã hội của Quảng Yên.
Bảng 3.5: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số giai đoạn 2004-2013

- Cơ cấu dân số phân theo giới tính:
Đơn vị tính: Người

Năm
Dân số trung bình

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

160.000

2013


0,45

0,45

0,44

0,44

0,44

0,49

0,44

0,48

0,49

0,55

80.000

Nữ

Tỷ lệ tăng tự nhiên

1,11

1,11


0,29

0,14

0,63

0,35

0,47

Nam

40.000

39

Tỷ lệ phá triển dân số (%)

100.000

20.000

Nguồn: Niên giám thống kế thị xã Quảng Yên 2004-2012 và báo cáo năm 2012, 2013 của Chi cục Thống kê

-

số dân

số dân


2012

số dân
2013

Nam

65.801

66.364

66.975

66.707

67.343

67.508

67.892

68.232

69.293

69.500

Nữ


lao động nam từ nơi khác đến, hai là, do khoa học công nghệ phát triển dẫn
đến việc áp dụng lựa chọn giới tính trước khi sinh gây mất cân bằng giới tính.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status