PHÁT TRIỂN sản XUẤT bền VỮNG sản PHẨM đồ gỗ mỹ NGHỆ TRÊN ðịa bàn THỊ xã từ sơn, TỈNH bắc NINH - Pdf 30



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN KHẮC LĂNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM
ðỒ GỖ MỸ NGHỆ TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGÔ THỊ THUẬN

Nam, ñặc biệt là Phó giáo sư – Tiến sỹ Ngô Thị Thuận, người ñã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thị ủy, Ủy ban nhân dân thị xã, các ban của Thị ủy,
các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Từ Sơn; xin cản ơn ðảng ủy,
Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân ñã giúp ñỡ, cộng tác cùng tôi ñể ðề tài
ñược thực hiện kịp tiến ñộ theo kế hoạch.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả Nguyễn Khắc Lăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH HÌNH, BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3

3.2.2 Thu thập tài liệu 50
3.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu 51
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 52
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1. Thực trạng phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn 54
4.1.1. Tổng quan phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn 54
4.1.2. Thực trạng cung ứng ñầu vào của các cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ
nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 59
4.1.3. Tình hình tiêu thụ 62
4.1.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế 66
4.2. ðánh giá phát triển bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn 71
4.2.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển sản xuất bền vững 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2. Tác ñộng của phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ñến
kinh tế, xã hội của thị xã Từ Sơn 76
4.2.3. ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển sản xuất
sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh 79
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất bền vững sản
phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 82
4.3.1. Yếu tố bên trong 82
4.3.2. Yếu tố bên ngoài 87
4.4. ðịnh hướng và giải pháp phát triển bền vững nghề gỗ mỹ nghệ
trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 91


Bảng 4.1. Các làng nghề gỗ mỹ nghệ ở thị xã Từ sơn năm 2014 55

Bảng 4.2. Một số sản phẩm chủ yếu của các làng nghề gỗ mỹ nghệ trên
ñịa bàn thị xã Từ Sơn 56

Bảng 4.3. Các cơ sở sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị
xã Từ Sơn (2011 – 2013) 58

Bảng 4.4. Giá bán một số loại gỗ chủ yếu tại các cơ sở ñiều tra 61

Bảng 4.5. Quy mô lao ñộng tại các cơ sở ñiều tra năm 2014 62

Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất của một số sản phẩm chính 67

Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất của các
cơ sở sản xuất dồ gỗ mỹ nghệ 70

Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bền vững sản phẩm
ñồ gỗ mỹ nghệ theo chiều rộng trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 71

Bảng 4.9. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề gỗ mỹ
nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 73

Bảng 4.10. Tình hình ô nhiễm môi trường trong làng nghề ðồng Kỵ 74

Bảng 4.11. Ý kiến ñánh giá của các y bác sĩ trạm y tế xã, phường về tình
hình một số bệnh liên quan ñến ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 75



Sơ ñồ 4.1. Nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ tại các cơ sở ñiều tra 59

Sơ ñồ 4.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ của các cơ sở sản xuất 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
CNH Công nghiệp hóa
CN Công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
DV Dịch vụ
HðH Hiện ñại hóa
HTX Hợp tác xã
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TM Thương mại
TCN Thủ công nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
NLN Nông lâm nghiệp
KCN Khu công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


Page 2

chủ yếu. Trong những năm qua, nhất là khi nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới thì hoạt ñộng làng nghề ở Bắc Ninh ñã có bước nhảy vọt lớn, sôi ñộng
chưa từng thấy. ðến nay, Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh
vực như ñồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, ñúc
ñồng ; trong ñó có 31 làng nghề truyền thống và 31 làng nghề mới, chiếm
khoảng 10% tổng số làng nghề truyền thống của cả nước. Các làng nghề tập
trung chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn, Yên Phong và Gia Bình (3 huyện này có 42
làng nghề, chiếm gần 68% số làng nghề của tỉnh). Nhiều làng nghề của Bắc
Ninh như: gỗ ðồng Kỵ, gốm Phù Lãng, ñúc ñồng ðại Bái, tranh ðông Hồ
có từ lâu ñời và nổi tiếng cả trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ở thị xã Từ
Sơn không ngừng ñược phát triển và mở rộng ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao
cho toàn thị xã. Tuy nhiên sự phát triển của các cơ sở sản xuất này vẫn còn
nổi nên nhiều vấn ñề cần ñược quan tâm, nghiên cứu, giải quyết ñó là tình
trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ ñến
sức khỏe của người dân, trình ñộ tay nghề của người lao ñộng còn thấp, tình
trạng thiếu vốn, mặt bằng cho sản xuất là rất lớn, thị trường nguyên liệu ñầu
vào giá cả ngày càng cao và không ổn ñịnh, sức cạnh tranh của sản phẩm sản
xuất ra còn hạn chế ñặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Việc phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn
thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
ñịa phương, là vấn ñề mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nhưng cho
ñến nay chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu vấn ñề này. Vì vậy, tôi chọn
nghiên cứu ñề tài: “Phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu phát triển bền vững nghề sản xuất
ñồ gỗ mỹ nghệ.
- Các khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
- Các cơ chế, chính sách có liên quan ñến phát triển sản xuất sản phẩm
ñồ gỗ mỹ nghệ.
* Về thời gian:
Các dữ liêu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này ñược thu thập từ 2010
– 2013. Các dữ liệu sơ cấp ñược thu thập năm 2014. Các giải pháp ñề xuất
cho ñến năm 2020.
, X
2
, ,X
n
)
Trong ñó: Q là sản lượng sản phẩm ñầu ra
X
1
, X
2
, ,X
n
là các yếu tố ñầu vao
Các yếu tố ñầu vào bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần.
Do ñó ñòi hỏi trong quá trình sản xuất thì việc tổ chức các yếu tố ñầu vào phải
cân ñối với nhau và các ñầu vào trong sản xuất phải ñược hoạch toán ñể tối thiểu
hóa chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho các ñơn vị sản xuất. Vì vậy khi sản xuất cần
chú ý tới giá trị các yếu tố ñầu vào và tạo ra chi phí trong sản xuất.
Trong sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ các yếu tố ñầu vào là gỗ, ñiện,
nước, công thợ, máy móc, thiết bị; Các sản phẩm ñầu ra là ñồ gỗ mỹ nghệ như
tủ, giường, bàn ghế, ñồ thờ cúng
* Phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
Phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ bao gồm phát triển theo
chiều rộng và theo chiều sâu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

- Phát triển theo chiều rộng: Là sự tăng quy mô sản xuất. ðiều này
ñược thể hiện ở việc ñầu tư lớn hơn về quy mô các nguồn lực trong ñiều kiện

xuất của ñịa phương.
+ Nâng cao kỹ năng, kiến thức, trình ñộ cho người lao ñộng.
+ Ổn ñịnh và tăng thu nhập cho người sản xuất
+ Tạo lập ñược liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia trong quá
trình phát triển sản xuất, ñặc biệt là liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học,
nhà Doanh nghiệp, nhà sản xuất.
+ Tạo thương hiệu cho sản phẩm trong thị trường nội ñịa và xuất khẩu.
Mở rộng thị trường cho sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường, tiếp cận các
thông tin về sản phẩm, thị trường, công nghệ, xu hướng phát triển sản phẩm.
+ Tạo việc làm cho lao ñộng ñịa phương, góp phần ổn ñịnh kinh tế -
chính trị và xã hội ñịa phương, giảm tỷ lệ nghèo ñói.
+ Bảo vệ tài nguyên môi trường.
* Phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” lần ñầu tiên xuất hiện vào năm 1980,
do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên quốc tế (IUCN) công bố. Năm
1984, Bà Gro Harlem Brundtland khi ñó làm thủ tướng Na Uy ñã ñược ñại
hội ñồng Liên hợp quốc ủy nhiệm làm Chủ tịch ủy ban môi trường và phát
triển thế giới (WCED) nay còn gọi là ủy ban Brundtland. Năm 1987, trong
bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” do ủy ban Brundtland ñã công bố phát
triển bền vững (Sustainable Development): “Phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm ñáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại ñến khả năng
ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” và ñược thế giới công nhận là khái
niệm chính thức.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển của xã hội loài người, vì vậy ñã ñược nhiều nước trên thế giới
ñồng thuận tham gia. Tại Hội nghị Thượng ñỉnh trái ñất về môi trường và
Phát triển tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), có 179 nước tham gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9 Hình 2.1. Các nhóm mục tiêu phát triển bền vững
Bền vững về kinh tế: ðòi hỏi nền kinh tế nói chung, các ñơn vị sản xuất
noi riêng phải tăng trưởng GDP hoặc VA và GDP hay VA bình quân ñầu người
cao; cơ cấu kinh tế phải hợp lý, ñảm bảo cho tăng trưởng ổn ñịnh; lấy hiệu quả
kinh tế - xã hội làm tiêu chí phấn ñấu cho tăng trưởng. ðây là nội dung trọng
tâm, quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của ngành. Nhiệm vụ trọng tâm là nâng
cao hiệu quả kinh tế, quy mô sản xuất hợp lý, tổ chức sản xuất khoa học, phù
hợp với ñiều kiện sản xuất của ngành, trên cơ sở tiết kiệm chi phí, lựa chọn ñầu
vào tối ưu ñể giảm giá thành sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, ñảm bảo các quy trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ và củng cố thương hiệu
sản phẩm.
Bền vững về xã hội: Ổn ñịnh về chính trị, xã hội phát triển theo hướng
ngày càng tiến bộ trong ñiều kiện không có biểu tình, ñình công, chiến tranh,
PHÁT RIỂN
BỀN VỮNG
MỤC TIÊU XÃ HỘI
================
Nâng cao mức sống;
Công bằng XH; Phát
triển
NNL
MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG
====================

chi phối, tác ñộng của hệ thống thể chế, chính sách. Chính sách do Nhà nước
ban hành, nếu phù hợp, có tầm ñịnh hướng lâu dài sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi
cho sự phát triển bền vững … hoặc có tác ñộng ngược lại nếu không phù hợp.
Yếu tố an ninh-quốc phòng: Sự phát triển ổn ñịnh của ñất nước nói
chung và của từng tỉnh thành nói riêng phải ñặt trong ñiều kiện an ninh ñược
bảo ñảm, quốc phòng ñược giữ vững, ñặc biệt là ñối với các tỉnh có ñường
biên giới, có nhiều dân tộc, tôn giáo cùng chung sống.
ðể ñạt ñược những mục tiêu nêu trên, trong quá trình phát triển chúng
ta cần thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc chính sau ñây:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững.
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm của giai ñoạn phát
triển trong tương lai, ñồng thời từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt kinh
tế, xã hội và môi trường ñều cùng có lợi".
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải ñược coi là một
yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển.
Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo ñảm ñáp ứng một cách công bằng
nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ
tương lai.
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và ñộng lực cho công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa, thúc ñẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững ñất nước.
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn ðảng, các cấp chính
quyền, các bộ, ngành và ñịa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, ñoàn thể
xã hội, các cộng ñồng dân cư và mọi người dân.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với chủ
ñộng hội nhập kinh tế quốc tế ñể phát triển bền vững ñất nước.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và

ngày càng ñược thúc ñẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp và
cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Chính sự phát
triển của các cơ sở sản xuất ñồ gỗ ñã có vai trò tích cực trong việc góp phần
tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao
ñộng từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang nghề phi nông nghiệp có
thu nhập cao hơn. Tạo ra một nền kinh tế ña dạng ở nông thôn, với sự thay
ñổi cơ cấu phong phú, ña dạng về loại hình sản phẩm.
* Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa
Các cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ tồn tại và phát triển có ý nghĩa rất
quan trọng ñối với phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Với quy mô nhỏ bé,
ñược phân bố rộng khắp ở các vùng nông thôn, hàng năm các cơ sở sản xuất
này luôn sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn, ñóng góp
ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho từng ñịa phương nói

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

riêng. Thực tế cho thấy ở ñịa phương nào có nhiều cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ
nghệ thì ở ñó kinh tế hàng hoá phát triển.
* Góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao ñộng ở
nông thôn
Phát triển toàn diện kinh tế, xã hội nông thôn, tạo việc làm nâng cao
ñời sống cho dân cư nông thôn là vấn ñề quan trọng ở nước ta hiện nay. Là
một nước sản xuất nông nghiệp là chính, dân số tập trung ở nông thôn chiếm
tỷ lệ cao, lao ñộng chỉ tập trung vào những tháng mùa vụ, còn những lúc nông
nhàn thì không có việc làm Do vậy, vấn ñề giải quyết công ăn việc làm cho
lao ñộng nông thôn trở nên hết sức khó khăn, ñòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt
và ñồng bộ của các ngành nghề và các lĩnh vực.
Trong những năm gần ñây, hoạt ñộng ngành nghề phi nông nghiệp
trong ñó bao gồm các cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ ñã thu hút hơn 11 triệu

nghề cùng với việc tăng thu nhập của người dân ñã tạo ra một nguồn tích luỹ
khá lớn và ổn ñịnh cho ngân sách ñịa phương cũng như cho các hộ gia ñình.
Vì vậy, nguồn vốn ñể xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ñược huy ñộng từ sự
ñóng góp của người dân và hỗ trợ từ ngân sách ñịa phương. Trong những năm
qua, cơ sở hạ tầng ở nông thôn và ñặc biệt là ở các làng nghề rất ñược chú ý
phát triển. Hệ thống ñường giao thông và các hệ thống ñiện ñược cải tạo và
xây dựng, các hoạt ñộng về dịch vụ, y tế, văn hoá, giáo dục ñược phát triển.
Phát triển làng nghề không chỉ tạo ñiều kiện mà còn là nhân tố kích thích sự
phát triển cơ sở vất chất kỹ thuật và nâng cao dân trí ở nông thôn, thúc ñẩy xã
hội nông thôn tiến lên, văn minh hiện ñại, thu hẹp dần khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn.
 Văn hóa
Giá trị của sản phẩm làng nghề không chỉ quan trọng về mặt kinh tế, xã hội
theo ý nghĩa thông thường, mà còn bao gồm các giá trị văn hoá của dân tộc.
* Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Giá trị văn hóa thể hiện rõ nét nhất trong các sản phẩm làng nghề. Hồn dân
tộc, tinh hoa của dân tộc, lịch sử và truyền thống của mỗi dân tộc … ñều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

thông qua bàn tay khéo léo của nghệ nhân thổi vào từng sản phẩm. Có những
sản phẩm còn mang dấu ấn thời ñại, ñặc ñiểm làng nghề, phong cách nghệ
nhân khá ñậm nét. Cũng là gốm sứ, gốm sứ Bát Tràng khác với gốm sứ
Móng Cái, gốm Chăm, gốm Bình Dương …
Bên cạnh ñó, lịch sử phát triển của làng nghề gắn liền với lịch sử phát
triển văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá ấy, ñồng thời là
sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Sản phẩm của làng nghề là sự
kết tinh của lao ñộng vật chất và lao ñộng tinh thần, nó ñược tạo nên bởi bàn
tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Nhiều sản phẩm truyền


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status