Phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn tỉnh Ninh Bình Luận văn ThS - Pdf 28

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành
:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số
:
60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU SỞ

HÀ NỘI - 2014

1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực nông thôn 18
1.1.3. Nội dung tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực nông thôn 24
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực
nông thông 29
1.1.5. Vai trò của nguồn nhân lực nông thôn 35
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực nông thôn 42
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở tỉnh Thái Bình 42
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở tỉnh Hà Nam 44
1.2.3. Một số bài học rút ra được từ những thực tế trên cho Ninh Bình 45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN
ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH 47
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình 47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 47
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 51
2.2. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Ninh Bình 63
2.2.1. Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực nông thôn của Tỉnh Ninh Bình 63
2.2.2. Về chất lượng nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Ninh Bình 65
2.2.3. Một số nét về tình hình văn hóa - xã hội của Tỉnh 73
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân phát triển nguồn nhân lực nông
thôn 75
2.3.1. Những thành tựu 75
2.3.2 Những hạn chế 76
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NÔNG THÔN NINH BÌNH 79
3.1. Bối cảnh, những sự thay đổi lớn trong tương lai về các chính sách,
đường lối quan điểm phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và tỉnh đến năm
2020 79
3.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Ninh Bình đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 80
3.2.1. Phương hướng chung 80

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNKT
:
Công nhân kỹ thuật
CTQG
:
Chính trị quốc gia
DN
:
Dạy nghề
GD - ĐT
:
Giáo dục - đào tạo
GDP
:
Tổng thu nhập quốc dân
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên
GNP
:
Tổng thu nhập quốc nội
HDI
:
(Human Development Index) chỉ tiêu đánh giá
trình độ phát triển nguồn lực
HNDN
:
Hướng nghiệp dạy nghề
HTX

:
Chương trình phát triển liên hợp quốc
WB
:
Ngân hàng thế giới
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
KT - XH
:
Kinh tế - Xã hội

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của tỉnh (2010 - 2012) 52
Bảng 2.2. Tình hình phân bố dân số tỉnh Ninh Bình (2010 - 2012) 54
Bảng 2.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của tỉnh Ninh
Bình (2010 - 2012) 57
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của tỉnh
Ninh Bình (2010 - 2012) 60
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá so sánh của
tỉnh Ninh Bình (2010 - 2012) 62
Bảng 2.6. Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2010
của tỉnh Ninh Bình 64
Bảng 2.7. Cơ cấu lực lượng lao động phân theo nhóm ngành kinh tế
năm 2010 - 2012 65
Bảng 2.8. Chỉ số sức khỏe tổng quát của bà mẹ và trẻ em năm 2012 67
Bảng 2.9. Trình độ văn hóa của lực lượng lao động tỉnh Ninh Bình (2010 -
2012) 68
Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động

phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi

2
thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững" [14,tr. 130].
Để triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, phù
hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa phương, khai thác có hiệu quả các
lợi thế và nguồn nhân lực nông thôn sẵn có cũng như tận dụng được các cơ
hội và điều kiện thuận lợi trong hoàn cảnh mới, phát triển nguồn nhân lực
nông thôn ở Ninh Bình là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ninh Bình là tỉnh nằm ở phía Nam vùng đồng bằng châu thổ Sông
Hồng, có điều kiện tự nhiên khá đa dạng, phong phú và có nguồn nhân lực
nông thôn khá lớn, cơ cấu trẻ, đó là tiềm năng, lợi thế cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự đoàn kết và quyết tâm
phấn đấu của quân dân trong tỉnh, Ninh Bình đã đạt được những thành tựu
quan trọng trên các lĩnh vực: Kinh tế tăng trưởng khá, tốc độ phát triển GDP
đạt 16,5% năm 2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Thu ngân sách đạt 3000 tỷ đồng. Văn hóa xã
hội có tiến bộ, đời sống của nhân dân được cải thiện, an sinh xã hội được đảm
bảo, công tác giảm nghèo có nhiều cố gắng… Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh còn nhiều bất cập, hạn chế và chưa tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh vốn có. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc phát
huy các nguồn nội lực còn hạn chế, đặc biệt chưa phát huy tốt vai trò nguồn
nhân lực nói chung, nguồn nhân lực nông thôn phục vụ công cuộc phát triển
kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực nông thôn Ninh Bình hiện nay phần lớn vẫn là
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, chưa qua đào tạo. Hiện nay,
thị trường lao động Ninh Bình có các đặc thù: Một mặt, tỷ lệ lao động nông

4
- Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), “ Về phát triển toàn diện con
người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Chính trị Quốc gia. Tác
giả chỉ ra 5 đặc điểm trí tuệ quan trọng nhất mà người Việt Nam cần có để
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Có năng lực tư duy
sáng tạo; có năng lực tiếp thu nhanh và vận dụng linh hoạt; có năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề; có năng lực quản lý; có kiến thức rộng rãi và sâu
sắc trong nhiều lĩnh vực. Trên cơ sở tổng hợp và khái quát các kết quả
nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nhân cách con người Việt Nam thế
kỷ XXI: Đó là một nhân cách được phát triển toàn diện. Trong đó, nhu cầu
và động cơ, hứng thú sở thích trí tuệ và tài năng, nhân sinh quan và quan
niệm giá trị, lý tưởng và niềm tin, tích cách và khí chất của họ đều phát triển
theo hướng lành mạnh.
- Bùi Thị Ngọc Lan (2002), “ Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam”. NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. Tác giả đã chỉ ra vai trò quan
trọng của nguồn lực trí tuệ đối với sự phát triển xã hội; làm rõ đặc điểm, thực
trạng phát huy và xu hướng phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam, cũng như
sự cần thiết phải chăm lo phát huy cao độ sức mạnh của nguồn lực trí tuệ
trong công cuộc đổi mới ở nước ta. Theo tác giả, cần thiết phải nâng cao nhận
thức của toàn xã hội về sự cần thiết phải phát huy nguồn lực trí tuệ; cải cách
hệ thống giáo dục và đào tạo để tạo nguồn cho quá trình phát huy nguồn lực
trí tuệ; tạo động lực thúc đẩy quá trình phát huy nguồn lực trí tuệ; xây dựng
môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh. Công trình có ý nghĩa lý luận quan
trọng trong việc phát triển và phát huy sức mạnh của nguồn lực trí tuệ, nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- Nguyễn Hữu Dũng (2003), “ Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam” NXB Lao động - xã hội, Hà nội. Tác giả đã trình bày hệ thống một

5

- Bùi Thị Ngọc Lan (2011), “ Đại hội XI với vấn đề phát triển nguồn
nhân lực”, Báo tin tức.vn ngày 18/5. Trên cơ sở hệ thống hóa những quan
điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực qua các kỳ đại hội (thời đổi
mới), tác giả đã phân tích, đối chiếu, đánh giá và so sánh sự phát triển trong
nhận thức cũng như chỉ đạo thực tiễn, để rút ra những điểm mới trong tư duy
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề con người, vai trò của con
người đối với phát triển chiến lược con người trong thời gian tới.
- Trần Kim Hải (1999), “ Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”, Hà nội. Công trình nghiên cứu đã phân
tích nhiều góc độ về hiện trạng, yêu cầu và những vấn đề đang đặt ra trong sử
dụng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Theo đó,
nguồn nhân lực hiện có chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của sự nghiệp
CNH - HĐH ở nước ta. Vì vậy quá trình khai thác sử dụng cần phải được đặt
ra trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với việc nâng cao chất lượng của nguồn
nhân lực. Phải coi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một nội dung, một
tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho công cuộc
đổi mới đất nước. Tác giả khẳng định: Những vấn đề bức xúc nhất của việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta là mở rộng quy mô đào tạo trên
cơ sở đa dạng hóa các nguồn vốn, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực
theo hướng CNH - HĐH, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và
chuyên gia, chăm sóc bà mẹ và trẻ em…Tất cả phải hướng tới mục tiêu cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi
khắt khe của thị trường lao động trong nước và quốc tế, phù hợp với yêu cầu
của công cuộc đổi mới đất nước.

7
- Hà Quý Tình, “ Nguồn nhân lực nông thôn - thực trạng và giải pháp”,
Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 10, 1998. Tác giả đã đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam với những đặc trưng cơ bản, phổ quát

lực nông thôn trên phương diện số lượng, chất lượng (thể lực, trí lực), hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá và những yếu tố tác động đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012 (trong 03 năm)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng những quan
điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nông thôn.
Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so
sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp.
Trong quá trình phân tích tác giả dùng phương pháp thống kê mô tả các
hiện tượng kinh tế- xã hội bằng việc mô tả thông qua các chỉ tiêu tổng hợp.
Ngoài mô tả mức độ phương pháp thống kê còn dùng để mô tả quá
trình biến động và mối quan hệ các hiện tượng. Phương pháp thống kê mô tả
còn được dùng để so sánh và phân tích quy mô, chất lượng nguồn nhân lực
nông thôn của tỉnh, từ đó rút ra những kết luận, những nhận xét giúp cho công
tác phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh ngày càng hoàn thiện hơn,
đồng thời đưa ra những giải pháp hữu hiệu, phù hợp cho vấn đề phát triển
nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh.
- Thu thập tài liệu, số liệu.

9
Sử dụng phương pháp kế thừa, tất cả các thông tin, số liệu về vấn đề
phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh, điều kiện tự nhiên, dân số, kinh
tế- xã hội, môi trường và các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh được thu thập thông qua các nguồn: Báo cáo tổng kết năm, báo
cáo chuyên đề và nguồn số liệu từ Cục thống kê, các Sở, ngành có liên quan
của tỉnh; báo cáo khoa học, các loại sách báo do các nhà khoa học viết, các

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, Khoa học - công nghệ, con
người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất,
có tính quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia.
Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật
hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai
thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như
mong muốn.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong công cuộc
hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; do nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, trong Văn Kiện Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ XI xác định: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu
tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu
lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, do cách
tiếp cận khác nhau, nên có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực:
Thứ nhất, Theo thuyết lao động xã hội, nghĩa rộng của nguồn nhân lực,
được hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội. Còn theo
nghĩa hẹp, là khả năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong

11
độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội. Theo quan điểm của
Tổ chức lao động thế giới (ILO): Lực lượng lao động xã hội là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có việc làm và những người thất
nghiệp. Hiện nay ở Việt Nam tuổi lao động được quy định là từ 15 - 60 tuổi

kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng
để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và
tương lai của đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực nông thôn
Nguồn nhân lực nông thôn: Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ
phận của nguồn nhân lực nói chung, được phân bố ở nông thôn và làm việc
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn, bao gồm: Sản xuất
nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ
và các hoạt động phi nông nghiệp khác diễn ra ở nông thôn.
Nguồn nhân lực nông thôn thống nhất nhưng không đồng nhất với
nông dân. Trong nông thôn, nông dân là lực lượng lao động, là vốn người chủ
yếu của NNL NT, nhưng NNL NT còn bao gồm những bộ phận nhân lực
khác không phải là nông dân. Nông thôn ngày nay không chỉ thuẩn túy là
nông dân, không chỉ thuần túy là lao động nông nghiệp, mà còn có một bộ
phận không nhỏ cán bộ hưu trí, mất sức, bộ đội phục viên, xuất ngũ, học sinh
chuyên nghiệp ra trường chưa có việc làm; những người do tổ chức lại sản
xuất, giảm biên chế các cơ quan xí nghiệp Nhà nước cũng về sống tại nông
thôn. Do tác động của nền sản xuất hàng hóa, nông thôn xuất hiện ngày càng
nhiều tầng lớp tiểu thương, buôn bán nhỏ, chủ trang trại, có người thoát ly
hẳn sản xuất nông nghiệp làm nghề buôn bán thương nghiệp, dịch vụ, giáo
viên, cán bộ y tế, văn hóa… Do đó, bức tranh về cơ cấu thành phần dân cư ở
nông thôn nước ta là rất đa dạng.

13
Nông thôn ngày nay không chỉ thuần túy sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp mà còn bao hàm các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông
nghiệp (công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, ngành nghề truyền thống…).
Nguồn nhân lực nông thôn là toàn bộ những tiềm năng con người phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Do vậy, cần phải thấy rằng
trong NNLNT bên cạnh nguồn nhân lực trực tiếp sống tại nông thôn tạo thành

thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình và đặc biệt là
trong xây dựng gia đình văn hóa mới, trong công tác dân số và kế hoạch hóa
gia đình… Do vậy, trong việc phát triển NNLNT phải coi trọng việc phát huy,
khai thác tạo điều kiện để đảm bảo sự công bằng về giới của phụ nữ trong sự
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn tạo điều kiện để họ phát huy vai trò của
mình trong quá trình CNH - HĐH và xây dựng nông thôn mới.
1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực nông thôn
- Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt
đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia
vào lực lượng lao động, thực hiện tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất ra
nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho đất nước làm giàu cho xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về
chất phát triển NNL phải được tiến hành trên các mặt: Phát triển nhân cách,
phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho NNL phát
triển; Về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào
nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu

15
tư vào các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố
đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan
trọng nhất. Đầu tư cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau
như: Thông qua các hoạt động giáo dục - đào tạo, đào tạo nghề, tăng cường
kỹ năng và chăm sóc sức khỏe.
- Phát triển nguồn nhân lực nông thôn.
Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là giải quyết vấn đề phát triển
người lao động nông thôn, phát triển nông dân và cơ cấu xã hội ở nông thôn.
Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là sự biến đổi số lượng và chất lượng

đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người, phát huy
những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn hóa mới của Việt
Nam” [14,tr.112].
Trong chương trình KX - 05 “ Xây dựng văn hóa, phát triển con người
và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phản ánh
một cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hóa, con người
nguồn nhân lực gắn quyện với nhau: Hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần
do con người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người, được con người kế
thừa và phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong
từng tập thể lao động thành vốn người, nguồn lực con người tạo ra các giá trị
mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng người, nhóm người, đội lao động,
tập thể một đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
nói chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.
+ Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực nông thôn xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển NNLNT xuất
phát từ nhu cầu lao động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội
ngày càng tăng, nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong

17
phú và đa dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát
triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt
động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải
ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con
người hay nói cách khác phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung,
NNLNT nói riêng để tạo một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao mới
đáp ứng được yêu cầu đó.
+ Sự cần thiết phải nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông thôn còn từ
nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển
mạnh hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn
thiện ở cấp độ cao hơn. Do vậy nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của

nông thôn nước ta vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động xã hội.
Đặc điểm này cho thấy tiềm năng nhân lực ở nông thôn nước ta rất lớn
và dồi dào. Chỉ tính trong 5 năm (2005 - 2009) lao động nông thôn đã tăng lên
3.033,3 nghìn người (trong đó tăng tự nhiên gần 2.200 nghìn người, tăng do
giảm biên chế khu vực Nhà nước, do quân nhân xuất ngũ, hợp tác lao động
nước ngoài trở về… khoảng trên 1 triệu người). Đây là lực lượng lao động trẻ
khỏe, có khả năng tiếp thu và nắm bắt kỹ thuật mới nhanh, sử dụng công nghệ
mới, tiếp thu kiến thức kinh doanh tốt, nếu được bồi dưỡng và đào tạo chu đáo.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng
nhanh, cùng với quá trình đô thị hóa và mất dần đất nông nghiệp (nhất là vùng
đồng bằng đông dân và vùng ven đô thị…) diễn ra tương đối nhanh như hiện
nay, trong khi chưa đủ điều kiện chuyển họ sang làm ngành nghề và dịch vụ
sẽ dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tiềm tàng ở nông thôn là rất
lớn, gây sức ép lớn về giải quyết việc làm và thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở
nông thôn, làm cho mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với

19
nhu cầu giải quyết việc làm quá lớn vốn đã căng thẳng lại thêm cẳng thẳng
hơn. Vì vậy, vấn đề khắc phục mất cân đối cung - cầu về lao động ở nước ta
phải giải quyết bắt đầu từ nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Nguồn nhân lực nông thôn nước ta phân bố không đều giữa các
ngành và các vùng.
Thực tế cho thấy, cơ cấu nguồn nhân lực nông thôn nước ta hiện nay
phân bố chưa hợp lý và còn nhiều bất cập. Lao động trong nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp và dịch vụ đã có bước phát triển mới nhưng
tốc độ phát triển còn chậm. Đây là vấn đề bất lợi, cần tập trung giải quyết
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng: Giảm tỷ trọng lao
động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, phù hợp
với quy luật của quá trình CNH - HĐH.
Mặt khác, nguồn nhân lực nông thôn phân bố giữa các vùng lãnh thổ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status