Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (Vật lý 12 nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
 VŨ PHONG PHÚ PHỐI HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN
DẠY HỌC KHI DẠY CÁC KIẾN THỨC VỀ SÓNG ÁNH SÁNG
(VẬT LÍ 12 NÂNG CAO) THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học vật lí
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải

Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Khải. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào, mọi
sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI HỢP CÁC
PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC KHI DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông 8
1.3. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 10
1.3.1. Tính tích cực 10
1.3.2. Năng lực sáng tạo 16
1.4. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 24
1.4.1. Phương pháp dạy học 24
1.4.2. Phương tiện dạy học 32
1.4.3. Vì sao phải phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học ? . 34
1.4.4. Quy trình phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học 35
1.5. Tìm hiểu thực trạng dạy và học các kiến thức về sóng ánh sáng (Vật lý
12 nâng cao) 37
1.5.1. Mục đích điều tra 37
1.5.2. Phương pháp điều tra 37
1.5.3. Kết quả điều tra 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học bài 1: Tán sắc ánh sáng 57
2.2.3. Thiết kế tiến trình dạy học bài 2: Nhiễu xạ ánh sáng – Giao thoa
ánh sáng 68
2.2.4. Thiết kế triến trình dạy học bài 3: Máy quang phổ - Quang phổ
liên tục 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 91
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 92
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. 92
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. 92
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 92
3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm 92
3.2.2. Nội dung thực nghiệm 93
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm 94
3.3. Khống chế các tác động ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm sư phạm 94
3.4.1. Phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của học sinh
trong giờ học. 96
3.4.2. Phân tích kết quả định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra 96
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 97
3.5.1. Công tác chuẩn bị. 97
3.5.2. Diễn biến quá trình thực nghiệm 99
3.6. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 102
3.6.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm 102
3.6.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm 103
3.6.3. Đánh giá chung về việc thực nghiệm sư phạm 112
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 113

7.
HS
Học sinh
8.
KT
Kiểm tra
9.
LK
Lăng kính
10.
MQP
Máy quang phổ
11.
NXAS
Nhiễu xạ ánh sáng
12.
PP
Phương pháp
13.
PP&PTDH
Phương pháp và phương tiện dạy học
14.
PPDH
Phương pháp dạy học
15.
QN
Quan niệm
16.
QPLT
Quang phổ liên tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học Vật lý
của GV 39
Bảng 1.2: Hứng thú của HS với môn Vật lý 40
Bảng 1.3: Khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS 40
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC. 95
Bảng 3.2. Ma trận đề kiểm tra 96
Bảng 3.3. Lịch giảng dạy các lớp thực nghiệm 98
Bảng 3.4. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, sáng tạo của HS 103
Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra ở trường THPT Chu Văn An 105
Bảng 3.6. Xếp loại bài kiểm tra trường THPT Chu Văn An 105
Bảng 3.7. Kết quả bài kiểm tra ở trường THPT Lương Ngọc Quyến 106
Bảng 3.8. Xếp loại bài kiểm tra trường THPT Lương Ngọc Quyến 106
Biểu đồ 2: Biểu đồ xếp loại kiểm tra trường THPT Lương Ngọc Quyến 107
Bảng 3.9. Kết quả bài kiểm tra ở trường THPT Nguyễn Huệ 107
Bảng 3.10. Xếp loại bài kiểm tra trường THPT Nguyễn Huệ 107
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả kiểm tra 108
Bảng 3.12. Tổng hợp xếp loại kiểm tra 108
Biểu đồ 4: Biểu đồ tổng hợp xếp loại kiểm tra 109
Bảng 3.13. Phân phối tần suất kết quả kiểm tra 109
Bảng 3.14. Tần số lũy tích hội tụ lùi Σω 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi


Việt Nam khoá IX về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã nhận
định:"Con người được đào tạo thường thiếu năng động, chậm thích nghi với
nền kinh tế xã hội đang đổi mới ".Từ đó đã nêu rõ một trong những quan
điểm chỉ đạo để đổi mới sự nghiệp giáo dục là phải: " Phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những
con người có kiến thức văn hoá khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động
tự chủ, sáng tạo và có tính kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH,
sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước những năm đầu thế kỉ
21 ". Để thực hiện được những mục tiêu trên, đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) trong giáo dục đào tạo là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà
Đảng và nhà nước ta quan tâm. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương IV
khoá IX chỉ rõ phải “Đổi mới PPDH, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Vấn đề đặt ra đối
với các trường học là cần không ngừng đổi mới về nội dung và PPDH. Giáo
dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với xu thế thời
đại. Song nền giáo dục nước ta trong giai đoạn vừa qua chưa đáp ứng được
điều đó. Trong kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Trung ương IV khoá IX
đã chỉ rõ những yếu kém và nguyên nhân: “Hoạt động học tập trong các nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trường ở mọi cấp học chủ yếu vẫn là hướng vào mục đích khoa cử, chưa quan
tâm làm cho người dạy, người học, người quản lý coi trọng thực hiện mục
đích học tập đúng đắn. Phương pháp giáo dục nặng về áp đặt thường khuyến
khích tiếp thu một cách máy móc, chưa khuyến khích sự năng động, sáng tạo
của người học. .”
Qua tìm hiểu và thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy: Sự đổi

cao) theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy các
kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng cao) phù hợp với lí luận dạy học
hiện đại thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc vận dụng các phương pháp dạy
học Vật lý ở trường phổ thông. Việc sử dụng, kết hợp các phương pháp dạy
học có khả năng nâng cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình
dạy học
2. Khảo sát thực trạng dạy và học Vật lý hiện nay ở một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tìm hiểu những khó khăn của GV và
HS, nguyên nhân dẫn đến các khó khăn đó để tìm cách khắc phục. Khai thác
được vốn hiểu biết, những quan niệm và kiến thức sẵn có của học sinh trong
quá trình dạy học.
3. Thiết kế 3 giáo án trong chương " Sóng ánh sáng " theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
4. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định mức độ phù hợp, đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của việc xây dựng tiến trình dạy học đã soạn thảo đối với
việc nâng cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học các kiến thức về "Sóng ánh sáng ".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
VI. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu việc phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi
dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng cao) theo hướng phát huy

trường đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm về tiến trình dạy học một số
kiến thức về "Sóng ánh sáng " theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của
hoc sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy
học môn Vật lý ở các trường THPT.
IX. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn, phối hợp các
phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
Chƣơng
2
: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức về “sóng ánh
sáng” (SGK Vật lý 12 nâng cao)
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI HỢP
CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC KHI DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề tổ chức quá trình dạy học có chú ý đến việc phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học không phải là vấn đề mới trong lí luận và thực
tiễn dạy học, nó đã có rất sớm ở cả phương Tây, phương Đông cũng như ở
Việt Nam. Các tác giả đặt vấn đề nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học nhằm

học phát huy tính tích cực của các tác giả như: Nguyễn Kế Hào: Dạy học lấy
học sinh làm trung tâm [7]; Trần Bá Hoành: Phương pháp dạy học tích cực
[8]; Phạm Viết Vượng: Bàn về phương pháp giáo dục tích cực [25]… đã đóng
góp không nhỏ, cả về lí luận và thực tiễn, vào đổi mới phương pháp dạy học
nhằm hình thành và phát triển những giá trị nhân cách tích cực, năng động,
sáng tạo của HS. Các công trình đã vạch ra các phương pháp nhằm phát huy
cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo tác giả Thái Duy
Tuyên: “Cần phát động phong trào cải tiến dạy học theo hướng phát triển tính
tích cực, độc lập, sáng tạo của HS vì đó là sản phẩm nhân cách rất cơ bản mà
ta muốn hình thành” [22].
Trên cơ sở lí luận đó, một số luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu các phương
pháp và các biện pháp cụ thể phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS ứng
dụng trong dạy học một số kiến thức cụ thể như: “Thiết kế tiến trình hoạt
động dạy học một số kiến thức thuộc chương Cảm ứng điện từ (Sách giáo
khoa Vật lý lớp 11 ban cơ bản) nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của học
sinh trong giờ học” – Hoàng Thị Lan Hương (2009) [11]; “Sử dụng phần
mềm mô phỏng hỗ trợ dạy và học kiến thức phần Hạt nhân nguyên tử - Vật lý
12 nâng cao, theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh” –
Phạm Văn Sơn (2010) [19]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
“Sóng ánh sáng” là một trong những chủ đề khó đối với học sinh
THPT, khi học về phần này HS ít được quan sát các hiện tượng bằng TN, chưa
hiểu đầy đủ bản chất của hiện tượng. Đối với GV cũng gặp không ít khó khăn
khi dạy phần này.
Như vậy có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu các biện pháp nhằm
tăng cường tính tích cực hoạt động nhận thức của HS khi dạy học các phần
kiến thức khác nhau trong chương trình Vật lý THPT, nhưng chưa có nhiều đề

gạch nối giữa dạy và học, viết là phương pháp day - học; Quan niệm chức
năng cơ bản của dạy là dạy cách học; Trong hoạt động day - học thì giáo viên
giữ vai trò chủ đạo, học sinh giữ vai trò chủ động.
2. Quan hệ giữa mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp dạy học
Mặt bên ngoài là trình tự hợp lí các thao tác hành động của giáo viên và
học sinh: Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, biểu diễn thí nghiệm…học sinh
nghe quan sát trả lời…Mặt bên trong là cách tổ chức hoạt động của học sinh,
là con đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học: Giải thích
minh hoạ, tìm tòi từng phần, dạy - học phát hiện và giải quyết vấn đề. Mặt
bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và trình độ
phát triển tư duy của học sinh. Mặt bên ngoài tuỳ thuộc kinh nghiệm sư phạm
của giáo viên và chịu ảnh hưởng của phương tiện, thiết bị dạy học. Mặt bên
trong quy định mặt bên ngoài. Nếu chú trọng nhiệm vụ phát triển tư duy học
sinh thì phải quan tâm mặt bên trong của phương pháp dạy học.
3. Quan hệ giữa phương pháp dạy học và các thành tố khác của quá
trình dạy học
Theo tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học gồm 6 thành tố cơ bản là:
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá, chúng
tương tác với nhau tạo thành một chỉnh thể, vận hành trong môi trường giáo
dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. Việc lựa
chọn, sử dụng, đổi mới phương pháp dạy học phải được đặt trong mối quan
hệ qua lại với những thành tố nói trên, đặc biệt với mục tiêu và nội dung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.3. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh [8], [9],[12]
1.3.1. Tính tích cực
1.3.1.1. Khái niệm tích cực [9]
Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác

thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập trung chú ý, sự tưởng
tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…
Có thể chia sự phát triển tính tích cực nhận thức làm ba mức độ:
Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp nhất của tính tích cực, chủ
yếu dựa vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được.
Tích cực mô phỏng, bắt chước cũng là một dạng tích cực tái hiện. Đây
là hình thức biểu hiện tính tích cực sớm nhất, đơn giản nhất và phổ biến nhất.
Điều này diễn ra rất tự nhiên, nhưng rất cần thiết cho sự phát triển. Qua mô
phỏng, bắt chước, tái hiện mà các em tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm
của các thế hệ trước.
Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao
hơn. Qua việc vận dụng các công cụ, các khái niệm, định lí, định luật… để
giải quyết một nhiệm vụ nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự
lực đưa ra các phương án khác nhau, nhờ đấy mà nhu cầu, hứng thú nhận thức
và óc sáng tạo phát triển.
Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích
cực. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của
mình, vượt ra khỏi khuôn mẫu, máy móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có
giá trị. Tính tích cực sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và
tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Nó hướng đến việc ứng dụng những thủ thuật
mới để giải quyết vấn đề, tìm tòi những phương pháp khắc phục khó khăn,
đưa các phát minh mới vào cuộc sống. Nó biểu thị khả năng tự mình tìm kiếm
những nhiệm vụ mới, những phương pháp giải quyết mới, khả năng sử dụng
những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong những tình huống, hoàn cảnh mới. Như
vậy, tính tích cực sáng tạo không phải là một nét riêng của tính cách cá nhân,
mà là một tập hợp những dấu hiệu đặc trưng của một con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa…
vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc
giải quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí
các tình huống mới.
- Phát hiện nhanh chóng, chính xác các nội dung được quan sát.
- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.
- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời các câu hỏi, có sáng kiến,
tự tìm ra một vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết
lựa chọn cách giải quyết hay nhất.
- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực
cố gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện
đến cùng những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu thông báo
hết giờ…
* Kết quả học tập.
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát
của tính tích cực nhận thức. Chỉ có tích cực học tập một cách thường xuyên,
liên tục, tự giác mới có kết quả học tập tốt.
Trên đây là ba dấu hiệu thể hiện tính tích cực nhận thức. Có thể cụ thể
hóa ba dấu hiệu đó qua một số câu hỏi sau đây:
- Các em có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập
không? (Thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…)
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?

người ưa thích vì logic chặt chẽ, vì tính rõ ràng cân đối và hàm xúc của nội
dung. Những bài giảng hay thường đi đến kết luận một cách gọn gàng, minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
bạch. Môn Vật lý, Sinh học, Văn học, Lịch sử… đều có những đặc thù và thế
mạnh riêng trong việc kích thích hứng thú.
Nhưng nhìn chung, muốn kích thích được hứng thú của HS thì nội
dung phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải là một cái gì quá xa lạ với
các em, mà cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ, phát triển những kiến
thức và kinh nghiệm mà các em đã có, phải gắn liền với cuộc sống hiện tại và
sự phát triển tương lai của các em.
Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt và suy nghĩ hằng
ngày, phải thỏa mãn nhu cầu nhận thức và thực tiễn của các em.
- Kích thích hứng thú qua PPDH: Cùng một nội dung như nhau nhưng
bài học diễn ra có hứng thú không, có để lại những ấn tượng sâu đậm trong
tâm hồn các em không thì phụ thuộc rất lớn vào PPDH, sự nhạy cảm và tài
năng sáng tạo của người GV
Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều
phương pháp khác nhau, nhưng những phương pháp có tác dụng tốt nhất
trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức là: dạy học nêu vấn đề, thí
nghiệm, thực hành, thảo luận, tự học, trò chơi học tập…
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kĩ
thuật dạy học hiện đại. Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao
tính tích cực của HS và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm
cao mới.
Việc sử dụng máy tính, các phần mềm dạy học, phương tiện trình chiếu
sẽ tăng kênh hình và kênh tiếng trong các hoạt động học tập của học sinh.
Nhờ có các phương tiện hỗ trợ này, giáo viên có thể trực quan hoá các hiện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status