đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã tích lương, thành phố thái nguyên - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ TRÀ GIANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TÍCH LƢƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên – 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


PHẠM THỊ TRÀ GIANG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
UBND
Ủy ban nhân dân
2
FAO
Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc
3
CSD
Chưa sử dụng
4
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
5
KCN
Khu công nghiệp
6
QL3
Quốc lộ 3
7
TDTT
Thể dục thể thao

3
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Tích Lương
năm 2005
57
4
Bảng 4.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010
59
5
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang các mục đích khác của xã Tích lương-
Thành phố Thái Nguyên
72
6
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện Thu hồi đất sử dụng đất nông nghiệp
xã Tích lương- Thành phố Thái Nguyên
73
7
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện đất chưa sử dụng vào sử dụng trong
mục đích nông nghiệp của xã Tích lương- Thành phố
Thái Nguyên
76
8
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích PNN sang mục
đích khác của xã Tích Lương
77
9
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện thu hồi đất PNN của xã Tích Lương
78
10
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng


1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập như ngày nay, cùng với nhu cầu của sự phát
triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, sự gia tăng của các khu công
nghiệp ngày càng mạnh, là nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích khác nhau
để đáp ứng nhu cầu cho sự tồn tại và sự phát triển của con người ngày càng
gia tăng. Điều này đã dẫn đến tình trạng đất đai bị khai thác và sử dụng một
cách bừa bãi, môi trường đất bị huỷ hoại nghiêm trọng.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo được hết tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ đất cho các thành phần kinh tế không sát
với với nhu cầu thực tế, dẫn đến qúa trình thực hiện phải điều chỉnh bổ sung
nhiều lần; đặc biệt ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về giao thông,
gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh
(công nghiệp, dịch vụ phát triển). Trước thực trạng như vậy, việc quy hoạch
sử dụng đất là cần thiết và hữu hiệu.
Đứng trước vấn đề đó, Ủy ban nhân dân xã Tích Lương đã tiến hành
lập Quy hoạch sử dụng đất xã Tích Lương thời kỳ 2006- 2010 và được Ủy
ban nhân dân thành phố Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết đinh số 2574/
QĐ/UBND, ngày 30/08/2007. Kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng đất
những năm qua đã góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội,
đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường, trường, trạm xây dựng


1.3. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Tích Lương
nhằm đánh giá kết quả thực hiện và tìm ra những thuận lợi, khó khăn, tìm ra
những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực
hiện phương án quy hoạch, đánh giá kết quả thực hiện và tìm ra những thuận lợi,
khó khăn, nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong công tác thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tổ chức thực hiện có hiệu quả
phương án quy hoạch sử dụng đất trân địa bàn xã. Đảm bảo hài hòa giữa các
mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của xã.

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, điạ chất,
thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ) tạo ra điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác
nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch – đây là quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định [13].
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư

nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục đích của
quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
được xây dựng trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển đô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng; Định mức sử dụng
đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy hoạch đã góp phần không nhỏ
tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất
canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực [16].
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi
trường [9].
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; xác lập sự ổn định về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở tiến hành
cấp đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ
các nhu cầu dân sinh, văn hoá – xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà

Nhà nước, đồng thời là căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng đất không đúng
mục đích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định
của mỗi đơn vị sử dụng đất, đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất.
Theo quy định tại điều 5 của Luật đất đai năm 2003: đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất
của Nhà nước được thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như đại
diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao đất sử dụng ổn định lâu dài
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê đất; quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quyền xác định
khung giá đất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. Để
thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm
và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng đất, công cụ
tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng đất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi
quy hoạch sử dụng đất, người ta đã thiết lập nên đường ranh giới giữa các đơn
vị sử dụng đất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử
dụng đất với nhau, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng
đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng đất có các quyền về sử dụng đất,
quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng được xác nhận bằng các văn bản pháp
luật và được luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử
dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của

Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm đất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội. Đất có
thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ
các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các đô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất
phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật độc hại và
lạm dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng đất cần dự
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong
các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở
và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm đất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần bảo đảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ điện, dầu khí đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí
nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng
sản và công trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho
các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng
dự án giao đất cần lưu ý để hoạt động sản xuất của các cơ sở đó không bị hoặc

cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp
lý đất đai.
Điều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình,
thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các điều kiện khác đây là các
yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ
thể và sâu sắc nhất đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong
thực tiễn việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[1]
Trong số các điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế
độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát
triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện
về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt
chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên đất đai để đạt tới cơ
cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.
2.1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
2.1.2.1. Đất đai và chức năng của đất đai
Định nghĩa đất đai theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt địa lý mà
nói đất đai “là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc
tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí
quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không khí, đất
và lớp địa chất, nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những
hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và
trong tương lai”.
Đến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl, (1993), đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng

nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số chức năng
nào đó của đất bị yếu đi. Vấn đề sử dụng đất đai ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, chức năng của đất đai cần được nâng cao theo hướng đa dạng nhiều
tầng nấc, để truyền lại cho các thế hệ mai sau. [14]
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người theo Lê Quang Trí [14], được thể hiện ở các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: Đất đai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống,
thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn
nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng,
một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và
đánh bắt thuỷ sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hoá
sinh vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và
nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới
bề mặt đất.
- Chức năng điều hoà khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và
nơi chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn
cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và
của chu kỳ thuỷ văn của toàn cầu.
- Chức năng trữ nước: Đất đai điều hoà sự tồn trữ và lưu thông của
nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất
lượng nước.
- Chức năng tồn trữ: đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô
cho việc sử dụng của con người.

Trung ương xuống mà không có tham khảo ý kiến thực tế của địa phương
đưa đến việc khai thác quá độ nguồn tài nguyên. Hậu quả của các hành động
này là làm cho một số lớn người dân địa phương ngày càng gặp khó khăn
trong cuộc sống và đồng thời cũng phá huỷ dần hệ sinh thái có giá trị. Như
thế, những phương pháp hạn hẹp cần phải được thay thế bằng một kỹ thuật
mới trong quy hoạch và quản lý nguồn tài nguyên đất đai, đó là tổng hợp hay
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tổng thể và đặt người sử dụng đất đai là trung tâm. Điều này sẽ bảo đảm chất
lượng lâu dài của đất đai cho con người sử dụng, hạn chế hay có những giải
pháp cho các mẫu chuẩn về mặt xã hội liên quan đến sử dụng đất đai và bảo
vệ hệ sinh thái có các giá trị đa dạng sinh học cao [14].
2.1.2.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động
của con người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (vị trí, hình thể, quy mô,
diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, một xí
nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động được. Nói khác đi – không có
đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
- Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp:
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong đất.
- Lợi ích của việc sử dụng đất trong ngành nông nghiệp – lâm nghiệp:
Đất giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất,
cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động
trong quá trình sản xuất) và là công cụ hay phương tiện hoạt động (sử dụng

nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian,
sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm trong ngày,
giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng
đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vật thuỷ sinh Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu dài hay
ngắn cũng có tác dụng nhất định tới sinh trưởng, phát triển và quang hợp của
cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý
nghĩa quan trọng cho việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng
đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc
và thuỷ sản
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn
thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản xuất
và phân bổ các ngành nông, lâm nghiệp.
Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau. Ở
vùng đồi núi, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất
nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng hệ thống đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và
cơ giới hoá. Đối với ngành phi nông nghiệp, địa hình quyết định những thuận
lợi hay khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng lưu thông hàng
hoá, gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng và quy mô sản xuất.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, Vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt lợi ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi
trường.
- Nhân tố kinh tế xã hội:

đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các yếu tố kinh tế - xã hội cũng
không kém phần quan trọng.

Trích đoạn Thực trạng phát triển kinh tế xã hội Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 Tiềm năng đất đai theo từng loại đất, mục đích sử dụng Các giải pháp tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status