Nghiên cứu thực trạng khả năng sinh sản, bệnh đường sinh dục bò sữa nuôi tại công ty giống gia súc hà nội và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÃ THỊ THANH NGA
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH SẢN,
BỆNH ðƯỜNG SINH DỤC BÒ SỮA NUÔI TẠI CÔNG TY
GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ
BỆNH VIÊM TỬ CUNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 0101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn Lã Thị Thanh Nga
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ix
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 3
2.1 ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái 3
2.1.1 ðặc ñiểm, cấu tạo của cơ quan sinh dục bò cái 3
2.1.2 Hoạt ñộng sinh dục của bò cái 7

4.1.6 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ 44
4.1.7 Tỷ lệ ñẻ qua các tháng trong năm 45
4.1.8 Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi 47
4.2 Kết quả nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái 49
4.2.1 Tỷ lệ bò cái mắc bệnh ở cơ quan sinh dục 49
4.2.2 Tỷ lệ mắc bệnh ở các bộ phận của cơ quan sinh dục cái 51
4.3 Kết quả xác ñịnh thành phần, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng
sinh và hoá trị liệu của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử
cung của bò 57
4.3.1 Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch ñường
sinh dục bò sữa bình thường và bệnh lý 57
4.3.2 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ
dịch viêm ñường sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh và hoá
trị liệu 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.3 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch
viêm ñường sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh và hoá học
trị liệu 62
4.4 Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung 63
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 4.1. Tuổi thành thục về tính của bò sữa 34
Bảng 4.2. Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò sữa 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn của bò sữa 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi của bò sữa 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ thụ thai của ñàn bò cái sau khi phối giống lứa 2-6 42
Bảng 4.6. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò sữa lứa 2-6 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ bò ñẻ qua các tháng trong năm 46
Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh ở cơ quan sinh dục bò cái 50
Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc bệnh ở các bộ phận của cơ quan sinh dục bò cái 51
Bảng 4.11. Tỷ lệ mắc các thể bệnh viêm tử cung bò 53
Bảng 4.12. Tỷ lệ các bệnh ở buồng trứng (n=31) 55
Bảng 4.13. Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung bò bình
thường và bệnh lý 58
Bảng 4.14. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
ñược từ dịch viêm ñường sinh dục bò sữa với một số thuốc
kháng sinh và hoá trị liệu 61
Bảng 4.15. Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm
ñường sinh dục của bò với một số thuốc kháng sinh và hoá
học trị liệu 62
Bảng 4.16. Kết quả ứng dụng ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung và
khả năng sinh sản của bò sữa sau khi khỏi bệnh 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Tên hình Trang

Hình 2.1. Niêm mạc âm ñạo bị viêm khi mổ khám 15
Hình 2.2. Bò bị viêm âm ñạo, tử cung cong ñuôi 18
Hình 2.3. Bệnh viêm nội mạc tử cung 18
Hình 2.4. Bệnh viêm cơ tử cung 19
Hình 2.5. Bệnh viêm tương mạc tử cung 20
Hình 2.6. Bệnh thiểu năng buồng trứng 22
Hình 2.7. Bệnh thể vàng tồn lưu 26
Hình 4.1 Khám kiểm tra qua trực tràng bệnh viêm tử cung âm ñạo 64
Hình 4.2 Dịch viêm rớt ra chuồng và dịch viếm khi kích thích qua trực tràng 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thập niên trở lại ñây, nhu cầu về sữa và thịt tăng cao kéo theo sự
phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi nước ta cả về mặt số lượng và chất
lượng ñàn. Năm bắt ñược thực tế ñó chăn nuôi bò sữa ñang trở thành một trong
những trọng ñiểm của nền nông nghiệp nước nhà.

từ nhu cầu thực tiễn sản xuất nhằm góp phần bảo vệ, cải tạo và phát triển ñàn
bò sinh sản của Công Ty giống gia súc Hà Nội. ðược sự hướng dẫn của
PGS.TS TrầnTiến Dũng - Bộ môn Ngoại- Sản - khoa Thú Y - Trường ðại Học
Nông Nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Ng
hiên cứu thực
trạng khả năng sinh sản, bệnh ñường sinh dục bò sữa nuôi tại Công Ty Giống
Gia Súc Hà Nội và thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung.”

1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- Xác ñịnh khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại các trang trại thuộc
công ty giống gia súc Hà Nội
- Xác ñịnh ñược bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục trên ñàn bò sữa tại
các trang trại thuộc công ty giống gia súc Hà Nội
- Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung trên
ñàn bò sữa nuôi tại các trang trại thuộc công ty giống gia súc Hà Nội.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn bò
sữa , làm tư liệu cho các cấp quản lý về chuyên môn nắm ñược tình hình chăn
nuôi và khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại một số trang trại thuộc Công
Ty giống gia súc Hà Nội
- Kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp ở ñường sinh dục, trên
ñàn bò sữa sinh sản nuôi tại một số trang trại giúp cho việc chẩn ñoán, phân
biệt các quá trình bệnh lý thường gặp và biện pháp ñiều trị kịp thời.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính sách
cụ thể nhằm quản lý, phát triển bảo vệ ñàn bò sữa nuôi tại Công ty giống gia
súc Hà Nội cả về số lượng và chất lượng. ðồng thời giúp cho ñội ngũ công
nhân trong công ty nâng cao tay nghề chăn nuôi bò sữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


4

Âm ñạo của bò dài khoảng 35 – 40 cm. Theo Gordon (1988). Âm ñạo của
bò Việt Nam dài khoảng 22 – 25 cm Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương
(1997). Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002).Thành âm ñạo không phát triển so
với tử cung, nó có cơ vòng máng ở phía trong, lớp cơ dọc phía ngoài, lớp cơ
dọc này kéo dài vào trong tử cung. Âm ñạo cũng giữ nhiều chức năng quan
trọng trong sinh sản, là cơ quan giao cấu, kích thích phóng tinh, tinh di chuyển
vào tử cung nhờ các dịch nhầy ở cổ tử cung, tinh thanh không ñược chuyển vận
tới tử cung, phần lớn ñược thải ra và hấp thu qua âm ñạo.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung của các loài có vú ñều gồm 2 sừng, 1 thân và 1 cổ tử cung. ðối
với bò cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñẻ nhiều lứa sẽ nằm
trong xoang bụng tùy thuộc vào từng con, cá thể giống loài nằm trong xoang
chậu hoặc một phần trong xoang bụng. Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, hợp tử
sau này phát triển thành phôi thai, nhau thai phát triển ñược là nhờ chất dinh
dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp nội mạc tử cung, cung cấp. Giai ñoạn ñầu
hợp tử sống ñược một phần dựa vào lớp nội mạc tử cung, cung cấp, một phần
dựa vào noãn bao tử cung thông qua cơ chế thẩm thấu sau này giữa mẹ và con
hình thành hệ thống nhau thai.
Nội mạc tử cung và chất dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong quá
trình sinh sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hoà chức năng
của thể vàng, ñảm bảo sự làm tổ, mang thai và sinh ñẻ.
Tử cung của bò gồm 3 phần: Cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
+ Cổ tử cung: Có hình tròn, nằm ở phía ngoài cùng thông với âm ñạo. Có
kích thước dài từ 6 - 12cm, ñường kính từ 2 - 6 cm, hơi cứng so với các phần
khác của cơ quan sinh sản. Cổ tử cung luôn ở trạng thái ñóng chỉ mở khi hưng
phấn cao ñộ khi sinh sản hoặc do bệnh lý. Cổ tử cung nhô vào phía trong, niêm
mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần nên thành cổ tử cung không ñồng ñều tạo

sinh ra trứng và tiết ra dịch nội tiết, tiết ra hormone.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ, ñược bao bọc bởi nhiều lớp
mô mầm. Lớp trong có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng trứng có từ
70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau, tầng ngoài là
những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ
cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín thì nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn bào, tế bào noãn bào
tăng sinh nhiều và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía. Khi noãn
bào chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, noãn bào nổi lên trên bề mặt
buồng trứng ñến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bào vỡ ra, tế bào trứng theo dịch
noãn bào ñi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn trứng. Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành
thể vàng. Tế bào thể vàng tiết ra Progesterone, khối lượng thể vàng và hàm lượng
Progesterone tăng nhanh từ ngày thứ 2 ñến ngày thứ 8 và giữ tương ñối ổn ñịnh
cho ñến ngày thứ 15, sự thoái hoá thể vàng ở bò bắt ñầu từ ngày thứ 17 - 18 và
chuyển thành thể bạch nếu trứng không thụ tinh.
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng với chức năng vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược
nhau. Nằm ở màng treo buồng trứng, một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang
bụng, gần sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành
một cái tán rộng, vành tán có các tua ñiểm lô nhô không ñều, ôm lấy buồng
trứng. ðối với bò diện tích của loa kèn thường rộng 20 - 40 mm
2
và phủ toàn bộ
buồng trứng (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997). Trứng ñược
chuyển qua lớp nhầy ñi ñến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và phân
chia sớm của phôi. Phôi ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về

từ lúc sơ sinh sẽ thành thục về tính 20 tháng tuổi, cũng giống bò này ñược nuôi
với 150% so với khẩu phần quy ñịnh thì sẽ thành thục về tính lúc 9 tháng tuổi.
Bò sữa thành thục về tính khi thể trọng ñạt 30 - 40% thể trạng lúc trưởng
thành, còn bò thịt với mức ñộ cao hơn 45 - 50% theo Roberts. S. J (1980), Theo
Khuất Văn Dũng (2005) bò sữa thành thục về tính khoảng 12 - 14 tháng tuổi, bò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Zebu thành thục về tính muộn hơn so với bò cái có nguồn gốc Châu Âu từ 6 -12
tháng tuổi. Bò cái nuôi dưỡng tốt thì thành thục về tính lúc 12 tháng tuổi trở
lên. Theo Gordon (1988). ðối với bò loang trắng ñen Hà Lan cho ăn ñầy ñủ
chăm sóc tốt thì thành thục lúc 10 - 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài
tới 16 - 18 tháng tuổi.
Nhiệt ñộ môi trường cao thì cũng làm cho bò cái thành thục về tính muộn.
Ví dụ: Ở nhiệt ñộ 27
o
C thì phải ñến 13 tháng tuổi mới thành thục về tính,
cũng giống bò ñó ñược nuôi ở nhiệt ñộ môi trường là 10
o
C thì chỉ 10 tháng tuổi
thì thành thục về tính. Ngoài ra do sức khoẻ, môi trường chăn nuôi không tốt
cũng ảnh hưởng tới việc thành thục về tính.
Với ñiều kiện khí hậu Việt Nam cộng với chế ñộ chăn nuôi, dinh
dưỡng không tốt nên tuổi thành thục về tính của bò vàng là rất cao. Theo
Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004), thì tuổi phối giống lần ñầu
của bò vàng Việt Nam khoảng 20 - 24 tháng tuổi. Nếu môi trường chăn nuôi
kém hơn thì tuổi thành thục về tính có thể lên tới 33 - 48 tháng tuổi Lê Xuân
Cường (1997). Bò vàng Việt Nam tuổi ñẻ lứa ñầu từ 33 - 48 tháng tuổi theo
Nguyễn Thị Ước (1996).

Invivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Tác
giả cho thấy bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát triển (một
số ít có 4 ñợt). ðợt 1 bắt ñầu diễn ra khi rụng trứng vào ngày thứ 3 - 9 của chu
kỳ, ñợt 2 vào ngày thứ 11 - 17 và ñợt 3 vào ngày thứ 18 của chu kỳ. Mỗi ñợt
sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang trứng kích thước 5 - 7mm phát triển.
Sau này có một số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế),
kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt tới 12 - 15mm và các
kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào ngày 6, 13, 21.
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển sóng nang là sự phát triển
có tính tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Mỗi ñợt có 1 - 2 nang trội,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

vài nang lớn phát triển và có sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy
vậy khi thể vàng còn tồn tại thì nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ
có ñợt cuối cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới
chín và rụng trứng mới xảy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là
sóng phát triển. Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của nang khống chế dao
ñộng 5 - 6 ngày theo Ierlan (1987), Fortune và cộng tác viên (1998). Riêng
nang khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát
triển của nang khống chế ở thời ñiểm này có thể ñạt 1,6mm/ngày theo Gordon I
(1988). Theo Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương (1997) ở bò chu kỳ ñộng
dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục thường kéo dài 25 - 36 giờ .
* Giai ñoạn tiền ñộng dục (Proestrus) hay còn gọi là giai ñoan trước
ñộng dục
Là giai ñoạn diễn ra trước khi ñộng dục. Trong giai ñoạn này trên buồng
trứng có một bao noãn lớn rất nhanh (sau khi thể vàng của chu kỳ ñộng dục
trước thoái hoá), vách âm ñạo dày lên, ñường kính sinh dục tăng sinh, sung
huyết, các tuyến sinh dục phụ tăng tiết dịch nhờn trong suốt, keo dính, âm môn

bình thường. Nếu trứng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại và con vật không biểu
hiện ñộng dục nữa. ðặc bịêt có những con ñến chu kỳ vẫn biểu hiện nhưng
không mạnh mẽ và rõ ràng như vậy (nhớ chu kỳ).
2.1.3 Sự ñiều hoà của Hormone sinh sản với hoạt ñộng sinh dục của bò
Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của bò cái bằng sự phối hợp thần kinh,
nội tiết trong trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng. Thông tin nội tiết ñược bắt
ñầu từ việc tiết GnRH (Gonadotrophin Releasing Hormone), từ vùng dưới ñồi
(Hypothalamus), GnRH tác ñộng làm chuyển ñổi thông tin thần kinh trong não
thành tín hiệu nội tiết ñể kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hai loại
Hormone là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Luteinizing
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Hormone). FSH và LH ñược tiết vào hệ tuần hoàn chung và ñược ñưa ñến
buồng trứng, kích thích buồng trứng tiết ra Oetrogen, Progesteron và Inhibin.
Các Hormone buồng trứng này cũng có ảnh hưởng ñến việc tiết GnRH, LH và
FSH thông qua cơ chế tác ñộng ngược. Progesteron chủ yếu tác ñộng lên vùng
dưới ñồi ñể ức chế tiết GnRH, trong khi ñó Oestrogen tác ñộng lên thuỳ trước
tuyến yên ñể ñiều tiết FSH và LH. Inhibin chỉ kiểm soát việc tiết FSH Nguyễn
Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004).
Những sự kiện trong chu kỳ ñộng dục như sau: Sự phát triển của noãn
bao, rụng trứng, sự hình thành và thoái hoá của thể vàng dẫn ñến hiện tượng
ñộng dục tất cả ñều ñược ñiều hoà bởi trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng
thông qua các Hormone.
Trong thời kỳ tiền ñộng dục, dưới tác ñộng của FSH do tuyến yên tiết ra
thì một số noãn bao của buồng trứng phát triển nhanh chóng và Oestradiol ñược
tiết ra nhiều lần. Oestradiol kích thích huyết mạch và tăng trưởng của tế bào
ñường sinh dục cái ñể chuẩn bị cho quá trình giao phối và thụ tinh. FSH và LH
ñều thúc ñẩy sự phát triển của noãn bao ñến giai ñoạn cuối. Khi hàm lượng

thoái hoá và một ñợt sóng phát triển noãn bao mới lại bắt ñầu hình thành.
Trường hợp trứng rụng của chu kỳ trước mà không ñược thụ thai thì ñến
ngày 17 - 18 của chu kỳ sinh dục nội mạc tử cung sẽ tiết ra Prostaglandin F2a,
Hosmone này có tác dụng làm tiêu thể vàng và kết thúc phá thể vàng của chu kỳ.
Noãn bao trội nào có mặt ở thời ñiểm này sẽ có khả năng cho trứng rụng nhờ hàm
lượng Progesteron trong máu thấp, việc giảm hàm lượng Progesteron sau khi làm
tiêu thể vàng làm tăng mức ñộ và tần số tiết GnRH, do ñó tăng tiết LH của tuyến
yên. Kết quả noãn bao trội tăng tiết Oestradiol và gây ra giai ñoạn tiền ñộng dục
của một chu kỳ mới. Nếu trứng rụng trước ñó và ñược thụ tinh thể vàng không tiêu
biến ñi ñồng thời cũng không có trứng rụng tiếp. Trong trường hợp này thể vàng
sẽ tồn tại trong suốt thời gian có chửa nhằm duy trì hàm lượng Progesteron cần
thiết trong máu ñảm bảo quá trình mang thai. Thể vàng sẽ bị thoái hoá trước khi ñẻ
và sau khi ñẻ hoạt ñộng chu kỳ của bò cái mới dần ñược hồi phục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

2.2 Một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái
2.2.1 Bệnh viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo
Theo tác giả Settergreen (1986) thì một gia súc cái ñược ñánh giá là có
khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể ñến sự nguyên vẹn và bình thường của
cơ quan sinh dục. Bất kỳ một bộ phận nào của cơ quan sinh dục cái bị bệnh
ñều ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của gia súc Anberth Youssef (1997).
Hàng năm thế giới có những chương trình ñào tạo về sinh sản của gia súc
ñược tổ chức thường xuyên ở trường ðại Học Khoa Học Nông Nghiệp Appsala
(Ai cập), nội dung của các chương trình ñào tạo này luôn ñi sâu vào phương
pháp chẩn ñoán và ñiều trị các bệnh về sinh sản, nhằm mục ñích chính ñưa các
vấn ñề về sinh sản của gia súc ñược nghiên cứu toàn diện.
Một số nhà khoa học ở Việt Nam như ðặng ðình Tín (1985), Nguyễn
Hữu Ninh và Bạch ðăng Phong (1994), Huỳnh Văn Kháng (1995), Bạch ðăng

Nguồn: ðỗ Hồng Thái, 2007
Ngoài ra còn trường hợp viêm màng giả, trên niêm mạc ñược phủ một lớp
màng mỏng tổ chức hoại tử màu trắng hoặc màu vàng xám, phía dưới có những
vết loét nằm phân tán hoặc tập trung thành một mảng lớn trên niêm mạc. Viêm
màng giả có thể dẫn ñến nhiễm trùng huyết. Sau quá trình viêm màng giả do tế
bào của âm ñạo tăng sinh, niêm mạc âm ñạo bị sẹo hoá, lòng âm ñạo bị hẹp lại
việc này ảnh hưởng không tốt cho quá trình sinh sản tiếp theo.
2.2.2 Bệnh viêm cổ tử cung
Cổ tử cung ñược cấu tạo bởi nhiều lớp cơ rắn chắc, niêm mạc có nhiều

Trích đoạn Tỷ lệ ựẻ toàn ựàn Khoảng cách giữa hai lứa ựẻ Tỷ lệ mắc bệnh ở các bộ phận của cơ quan sinh dục cái Kết quả phân lập và giám ựịnh thành phần vi khuẩn trong dịch ựường Kết quả xác ựịnh tắnh mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ựược từ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status