đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện nghĩa đàn – tỉnh nghệ an giai đoạn 2001- 2010 - Pdf 24

B GIO DC V O TO
TRNG I HC NễNG NGHIP H NI
==========o0o==========
Báo cáo tiến độ
LUN VN THC S NễNG NGHIP
NH GI kết quả THC HIN QUY HOCH S DNG T
HUYN nghĩa đàn TNH NGH AN giai đoạn 2001- 2010
CHUYấN NGNH: QUN Lí T AI
M S: 60.62.12
Ngi thc hin: Nguyễn Tất Âu
Hc viờn lp: Cao hc Qun lý t ai
Ngi hng dn khoa hc: TS. Đàm Xuân hoàn

Nghệ An- 2011
M ầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoch s dng t l mt trong nhng ni dung c bit quan
trng ca cụng tỏc qun lý Nh nc v t ai. Hiến pháp nớc cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chơng II, Điều 18 quy định: Nhà nớc
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử dụng
đất đúng mục đích có hiệu quả, l cụng c Nh nc thng nht qun lý
ton b t ai, m bo cho t ai c s dng hp lý, tit kim v hiu
qu. Thụng qua quy hoch s dng t, Nh nc nm chc c qu t v
nh hng mc ớch s dng t n tng tha t, bo m c s phỏp lý
cho vic giao t, cho thuờ t, cho phộp chuyn mc ớch s dng t vi
mc tiờu phỏt trin kimh t - xó hi, m bo phõn b qu t hp lý cho cỏc
cp, cỏc ngnh c trc mt v lõu di, ng thi d tớnh c ngun thu cho
ngõn sỏch Nh nc.
Quy hoch s dng t huyn Nghĩa Đàn giai on 2001 - 2010 ó c
UBND tnh Ngh An phờ duyt ti Quyt nh s 746/Q.UBND.C ngy 4
thỏng 04 nm 2000. Sau 10 nm thc hin ó gúp phn tớch cc vo vic hon

Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các nhà quản lý ở huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An, nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát và tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch sử dụng đât của huyện.
3. Mục Đích, yêu cầu Của Đề Tài.
3.1. Mục Đích
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng đất của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp
3
nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạnh sử dụng đất của huyện mới
2001-2010.
3.2. Yêu Cầu
+ Điều tra các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến quy hoạch , kế
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-210 và tình hình sử dụng đất giai đoạn 2001-
2007 của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
+ Phân tích kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất từ năm 2001 đến
năm 2007 của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
+ Đánh giá những mặt tích cực, nguyên nhân tồn tại trong việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2007. Qua đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao khẳnng thực thị quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008-
2010 của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4
Chơng I
Tổng quan các vẫn đề nghiên cứu
1. khái Quát Về Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đai
1.1. Bản Chất Của Quy Hoach Sử Dụng Đất Đai
Về mặt bản chất, đất đai là đối tợng của các mỗi quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng đất đai (gọi là các mỗi quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử
dụng đất đai nh t liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển kinh tế- xã
hội nên quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tợng kinh tế- xã hội thể hiện
đồng thời 3 tính chất: Kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:

điểm của quy hoạch sử dụng đất đợc thể hiện cụ thể nh sau:
1.2.1 Tính lịch sử- xã hội.
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lích sử phát triển của quy hoạch
sử dụng đất đai. Mỗi hình thái KT-XH đều có một phơng thức sản xuất của
xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy
hoạch sử dụng đất, luôn nảy sinh quan hệ giữa ngời với đất đai cũng nh quan
hệ giữa ngời với ngời về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng
đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất,
vừa là yếu tố thúc đẩy các mỗi quan hệ sản xuất,vì vậy nó luôn là một bộ phận
của phơng thức sản xuất của xã hội.
1.2.2 Tính tổng hợp.
Tính tổng hợp của QHSDĐĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tợng của
quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai
cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDĐĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về
6
khoa học, kinh tế và xã hội nh: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và
đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trờng sinh thái
1.2.3 Tính dài hạn.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài về sử dụng đất đai,đề ra
các phơng hớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lợc, tạo căn cứ khoa
học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lợc
phát triển KT-XH. Cơ cấu và phơng thức sử dụng đất đợc điều chỉnh từng bớc
trong thời gian dài cho đến khi đạt đợc các mục tiêu dự kiến. Thời hạn của
quy hoach sử dụng đất đai thờng từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xã hơn.
1.2.4 Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐĐ chỉ dự kiến trớc các xu thế
thay đổi phơng hớng, mục tiêu,cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại
thể, không dự kiến đợc các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay

QHSDĐĐ giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất của
vùng và cả nớc.
2.2. Quy Hoạch Sử Dụng Đất Theo Lãnh Thổ.
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nớc;
+ Quy hoạch sử dụng đất đại theo cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng đất đại theo cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng đất đại theo cấp xã;
Đối tợng của QHSDĐĐ theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của
lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, QHSDĐĐ theo lãnh thổ sẽ
có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và đợc thực hiện theo nguyên tắc: Từ
trên xuống, từ dới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ
vĩ mô đến vi mô và bớc sau chỉnh lý bớc trớc.
8
Mục đích của QHSDĐĐ theo các cấp lãnh thổ hành chĩnh là: Đáp ững
nhu cầu đất đai cho hiện tại và tơng lai để phát triển các ngành kinh tế quốc
dân; cụ thể hóa một bớc QHSDĐĐ của các ngành và đơn vị hành chính cấp
cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cung cấp) và các đơn vị hành chính
cấp dới triển khai QHSDĐĐ của ngành và địa phơng mình; làm cơ sở để lập
kế hoạch sử dụng đất 5 năm ( căn cứ để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm
quyền đợc quy định trong luật đất đai); phục vụ cho công tác thống nhất quản
lý Nhà nớc về đất đai.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Xây dựng căn cứ vào QHSDĐĐ
toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch
cả nớc kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển KT-XH trong phạm
vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Xây dựng trên cơ sở định hớng
của QHSDĐĐ cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai.
Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài nguyên, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế- xã
hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện, đề xuất các chỉ tiêu và phân bố
các loại đất; xác định các chỉ tiêu định hớng về đất đai đối với quy hoạch

quy hoạch sử dụng đất;
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi tr-
ờng cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch;
- Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp
với đặc điểm của địa bàn quy hoạch.
4. Mỗi Quan Hệ Của Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đai
4.1. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai.
QHSDĐĐ cả nớc và QHSDĐĐ các cấp lãnh thổ hành chính địa phơng
cùng hợp thành hệ thống QHSDĐĐ hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ
sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất đai của cấp dới; quy hoạch của cấp
10
dới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều
chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
QHSDĐĐ toàn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là quy hoạch
chiến lợc, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hòa với quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch
cấp huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô, quy hoạch cấp
xã là quy hoạh vi mô và làm cơ sở để thực hiện quy hoạch thết kế chi tiết.
4.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với dự báo
chiến lợc dài hạn sử dụng tài nguyên đất.
Nhiệm vụ đặt ra cho QHSDĐĐ chỉ có thể đợc thực hiện thông qua việc
xây dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kỹ thuật, kinh tế và
pháp lý. Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra và khảo sát địa hình,
thổ nhỡng, xói mòn đất, thủy nông, thảm thực vật các tài liệu về kế hoạch
dài hạn của tỉnh, huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của các ngành ở từng
vùng kinh tế - tự nhiên; các dự án quy hoạch huyện, quy hoạch xí nghiệp; dự
án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lợng và
tính khả thi cho các dự án quy hoạch sủ dụng đất đai.
Để xây dựng phơng án QHSDĐĐ các cấp vĩ mô ( xã, huyện) cho một
thời gian, trớc hết phải xác định đợc định hớng và nhu cầu sử dụng đất dài hạn

thực hiên các dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống.
4.3. Quan hệ giữa QHSDĐĐ với quy hoạch tổng thể phát
KT-XH.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi đợc phê duyệt sẽ mang tính chiến lợc chỉ đạo vĩ mô sử phát triển kinh
tế xã hội, đợc luận chứng bằng nhiều phơng án kinh tế-xã hội về phát triển và
phân bố lực lợng sản xuất theo không gian (lãnh thổ) có tính đến chuyên môn
hóa và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp d-
ới.
12
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng phát triển kinh tế
xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai mức độ phơng hớng
với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tợng của quy hoạch sử dụng đất đai là
tài nguyên đất. nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh
tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phơng hớng
sử dụng đất. Xây dựng phơng án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống
nhất và hợp lý. Nh vậy quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoach tổng hợp
chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, những nội
dụng của nó phải đợc điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội.
4.4. Quan hệ giữa QHSDĐĐ với quy hoạch các ngành.
* Quan hệ giữa QHSDĐĐ với quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kt-
xh đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hớng đầu t, biện pháp, bớc đi về
nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới
quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động , sản phẩm hàng hóa, giá trị sản
phẩm trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu
của quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy

Một bên là sự định hớng chiến lợc có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử
dụng đất đai).
5. Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đai Một Số Nớc.
5.1. Nhật Bản.
Quy hoạch sử dụng đất ở nhật bản đợc phát triển từ rất lâu, đặc biệt đợc
đẩy mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. QHSDĐ ở Nhật Bản không
những chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ
14
môi trờng, tránh các rủi ro của thiên nhiên nh động đất, núi lửa QHSDĐ ở
Nhật Bản chia ra: QHSDĐ tổng thể và QHSDĐ chi tiết.
- QHSDĐ tổng thể đợc xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tơng
đơng với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDĐ tổng thể đợc xây
dựng cho một chiến lợc sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15-30 năm nhằm đáp
ứng các nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển KT- XH. Quy hoạch này
là định hớng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết từng loại đất mà khoanh định
cho các loại đất lớn nh: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân c, đất
cơ sở hạ tầng, đất khác.
- QHSDĐ chi tiết đợc xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tơng đơng
với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung quy hoạch
chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và các
chủ sử dụng đất, mà còn có những quy định chi tiết cho các loại đất nh: về
hình dáng, quy mô diện tích, chiều cao xây dựng Đối với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham gia ý kiến của các
chủ sử dụng đất, cũng nh tổ chức thực hiện phơng án khi đã đợc phê duyệt. Do
vậy tính khả thi của phơng án cao và ngời dân cũng chấp hành quy hoạch sử
dụng đất rất tốt.
5.2. Cộng Hòa Liên Bang Nga.
QHSDĐ ở Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng việc tổ chức lãnh thổ, các
biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử dụng đất
nông nghiệp. QHSDĐ của Nga đợc chia thành hai cấp: QHSDĐ tổng thể và

5.4. Trung Quốc.
Trung Quốc là nớc nằm trong vùng Đông á có diện tích tự nhiên là
9.597 nghìn km
2
, dân số gần 1.2 tỷ ngời. Trung Quốc coi trọng việc phát triển
KT- XH bền vững, công tác bảo vệ môi trờng luôn đợc quan tâm lồng ghép và
thực hiện đồng thời với phát triển KT-XH . Trong kế hoạch hàng năm , kế
16
hoạch dài hạn của nhà nớc, của các địa phơng đều đợc dành một phần hoặc
một chơng mục riêng về phơng hớng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền
vững, bảo vệ môi trờng sử dụng tiết kiện và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên đặc biệt là tài nguyên đất. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy
hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng và địa phơng theo h-
ớng phân vùng chức năng (khoanh định sử dụng đất cho các mục đích) gắn
với nhiệm vụ bảo vệ môi trờng.
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định
liên quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các
nguồn tài nguyên phải nhất quán với phần vừng chức năng.
Một trong những ảnh hởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ
phân vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác dịnh đ-
ợc các sử dụng tơng thích cho phép u tiên ở các khu vực cụ thể.
5.5. QHSDĐ Đô Thị ở Anh.
Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947 chính
phủ Anh đã sửa đổi và công bố luật kế họach đô thị và nông thôn, trong đó
điều thay đổi quan trọng nhất là xác lập chế độ quốc hữu về quyền phát triển
và xây dựng chế độ cho phép khai thác. Quy định mọi loại đất đều phải đa vào
chế độ quản lý, mọi ngời nếu muốn khai thác đất, trớc hết phải đợc cơ quan
quy hoạch địa phơng cho phép khai thác, cơ quan quy hoạch địa phơng căn cứ
vào quy định của quy hoạch phát triển để xem liệu có cho phép hay không.
Chế độ cho phép khai thác trở thành biện pháp chủ yếu của chế độ quản lý đất

qua ngày 15/ 06/2004 tại kỳ họp thứ 5 ,khóa XI.
Đối với đất quốc phòng, an ninh: Chính phủ đã chỉ đạo tổng cục địa
chính phối hợp với bộ quốc phòng bộ công an và UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng tiến hành rà sát quy hoạch sử dụng đất đối với tất cả các
đơn vị trc thuộc bộ quốc phong và bộ công an, đến nay đã hoàn thành trên
phạm vi cả nớc.
18
6.2. Quy hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh.
Trớc khi luật đất đai năm 2003 có hiệu lc thi hành, tất cả các tỉnh đã
hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2005. Thực hiện luật đất đai năm 2003, đã có 57 tỉnh, thành phố
xây dựng xong phơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và
lập kế hoạch sử dung đất 5 năm kỳ cuối (2006-2010) đợc chính phủ xét duyệt;
7 tỉnh còn lại đang triển khai gồm Bắc Cạn, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Tĩnh, Gia
Lai, Sóc Trăng và Kiên Giang.
6.3. Quy hoạch sử dụng đất cấp Huyện.
Tính đến thời điểm ngày 15/12/2007, cả nớc có 450/676 huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là huyện) đã hoàn thành việc lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010( chiếm 67%), trong đó lập mới là 364 huyện,
điều chỉnh là 86 huyên, 154 huyện( 23%) đang triển khai; còn lại 72 huyện
( 10%) cha triển khai. Các tỉnh có số huyện đã hoàn thành công tác lập quy
hoạch sử dụng đất đạt tỷ lệ cao( 100%) gồm: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa Bình,
Sơn La, Lào Cai, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dơng, Hà Tây, Hà
Nam, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Lâm Đồng, Bình Dơng, Long An, Đồng Nai, Bến Tre một số tỉnh thực
hiện đạt tỷ lệ thấp dới 50% có: Điện Biên (40%), Lai Châu (45%), Hà Nội
(7%), Hải Phòng (32%), Ninh Bình (47%), Hà Tĩnh (45%), Đà Nẵng (38%),
Quảng Nam (43%), Gia Lai (11%), Đắc Nông (33%), An Giang (15%).
Về kế họach sử dụng đất: Cả nớc có 329 huyện, đã lập kế hoạch sử
dụng đất 5 năm, 149 huyện đang triển khai và 62 huyện cha triển khai.

- Phơng pháp phỏng vẫn: phỏng vẫn những ngời có trách nhiệm về quản lý
quy hoạch, giám sát quy hoạch, triển khai thực hiện quy hoạch ở địa phơng. Qua
đó tìm hiểu những mặt đợc và cha đợc cũng nh nguyên nhân, giải pháp khắc
phục cho những tồn tại công tác triển khai thực hiện quy hoạch.
21
- Phơng pháp chuyên gia: Tranh thủ tham vấn ý kiến của những chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực lập quy hoạch, quản lý quy hoạch và
giám sát quy hoạch để trao đổi về cách nhìn nhận, đánh giá cũng nh những
gợi ý đề xuất về giải pháp.
3.2. Nhóm các phơng pháp về phân tích, xử lý số liệu.
- Phơng pháp thống kê và phân tích số liệu: Trên cơ sở các số liệu, tài
liệu thu thập đợc, tiến nhành phân nhóm, thống kê diện tích, công trình, dự án
đã thực hiện theo quy hoạch, hoặc cha thực hiện theo quy hoạch; tổng hợp
phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực hiện phơng án quy
hoạch sử dụng đất.
- Phơng pháp minh họa bằng biểu, bản đồ: Thực trạng sử dụng đất và
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất sẽ đợc trình bày dới dạng những biểu
đồ và bản đồ minh họa.
- Phơng pháp chồng xếp bản đồ: Chồng xếp bản đồ quy hoạch sử dụng
đất với bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2007 để xác định những yếu tố biến động( thay đổi) theo quy hoạch
hoặc phát sinh ngoài quy hoạch.
- Phơng pháp thay đổi chỉ tiêu thống kê: do tiêu chí thống kê đất đai năm
2000 và năm 2005 khác nhau. Vì vậy cần thay đổi về cùng một hệ thống chỉ tiêu
thống nhất phục vụ cho việc so sánh, phân tích, đánh giá đợc chuẩn xác.
22
Chơng III
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1.Điều Kiện Tự Nhiên Kinh Tế Xã Hội Của Huyện Nghĩa Đàn.
1.1. điều kiện tự nhiên

Nghĩa Trung, Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Bình, Nghĩa Phú, Nghĩa Lợi,
Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Yên, Nghĩa Thắng, Nghĩa Hiếu).
1.1.2. Địa hình, địa mạo.
Nghĩa Đàn là một huyện có điều kiện địa hình khá thuận lợi so với các
huyện trung du miền núi trong tỉnh. Đồi núi không quá cao, chủ yếu là thấp và
23
thoải dần, bao quanh huyện từ phía tây sang phía bắc, Đông và Đông Nam là
những dãy núi tơng đối cao. Một số đỉnh có độ cao từ 300 đến 400 m nh: Dãy
chuột Bạch, dãy Bồ Bố, dãy Cột Cờ
Khu vực phía Tây nam và phần lớn các xã trong huyện là đồi thoải. Xen
kẽ giữa các đồi núi thoải là những thung lũng có độ cao trung bình từ 50- 70
m so với mực nớc biển.
Địa hình toàn huyện đợc phân bố nh sau:
- Diện tích đồi núi thoải chiếm 65%
- Đồng bằng thung lũng chiếm 8%
- Đồi núi cao chiếm 27%
Ngoài ra, do đặc điểm kiến tạo của địa hình, Nghĩa Đàn còn có những
vùng đất tơng đối bằng phẳng, có quy mô diện tích lớn, đồi núi thấp thoải là
điều kiện thuận lợi để phát triển một nên nông lâm nghiệp phong phú.
1.1.3. Khí hậu.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23
0
c. Nhiệt độ nóng nhất là 41.6
0
c.
.
Nhiệt độ thấp nhất xuống tới -0.2
0
c.
- Lợng ma trung bình năm là 1591.7 mm, phân bổ không đồng đều

+ Khe Diên: Bắt nguồn từ vùng núi Tần Kỳ qua Nghĩa An, Nghĩa Đức,
Nghĩa Khánh cháy vào Sông Hiếu ( dài 17 km).
Ngoài 5 chi nhánh trên còn có thêm 50 suối nhỏ khác.
Đặc điểm của khe suối huyện Nghĩa Đàn, nói chung về mùa ma giao
thông đi lại hết sức khó khăn do phải đi qua nhiều tràn, ngầm bị ngập nớc gây
ách tắc có khi đến 5 7 ngày.
1.1.5 Các nguồn Tài Nguyên.
1.1.5.1 Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 61775,35 ha với 4 loại đất
chính thuộc 2 nhóm lớn theo nguồn gốc phát sinh: Đất thủy sản và đất đại
thành.
a.Nhóm đất Thủy Thành: Chiếm 25.60% tổng diện tích đất toàn huyện
gồm 6 loại đất:
- Đất phù sa ven sông đợc bồi đắp hàng năm.
- Đất phù sa không đợc bồi.
- Đất phù sa có nhiều sản phẩm Feralit.
25

Trích đoạn tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Ngành dịch vụ thơng mạ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status