những chuyển biến kinh tế - xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam (1993-2008) - Pdf 24



1DẪN LUẬN

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống vùng kinh tế của mỗi quốc gia được hình thành một cách
khách quan, có nhiều cấp độ khác nhau và bao giờ cũng có một số vùng vượt
trội về trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí và mức sống của dân
cư Sự vượt trội đó vừa mang tính chất khách quan vừa là sản phẩm của
nhận thức chủ quan của con người. Những vùng vượt trội thường có nhiều
điều kiện thuận lợi hơn so với các vùng khác, mà bất cứ một chủ thể sản xuất
nào ở trong nước cũng như ở nước ngoài đều nhận thấy đầu tư vào các vùng
này có hiệu quả hơn. Mặt khác, về điều hành vĩ mô, hoàn cảnh nguồn vốn có
hạn, việc ưu tiên đầu tư vào các vùng này sẽ sớm tạo ra cục diện mới, thúc
đẩy phát triển đồng đều các vùng kinh tế khác ở giai đoạn tiếp theo. Trên thế
giới hầu hết các nước đều có các vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) cấp quốc
gia, mỗi vùng lãnh thổ và mỗi tỉnh có VKTTĐ ở cấp nhỏ hơn trên một phạm
vi lãnh thổ nhất định.
Ở Việt Nam, từ sau thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Đảng và Chính phủ
đã xác định rõ quan điểm trước hết phát triển các địa bàn kinh tế trọng điểm
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh, tạo động lực lôi kéo các vùng khác phát
triển, giảm bớt sự cách biệt về sự phát triển không đồng đều giữa các vùng
lãnh thổ.
Theo sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, trong những năm cuối thập niên
80 của thế kỷ XX, ba “Tam giác trọng điểm” được hình thành ở ba vùng của
đất nước. Ở phía Bắc có Tam giác trọng điểm với 3 đỉnh phát triển là Hà Nội

99/2003/TB-VPCP ngày 02/07/2003 của Văn phòng Chính phủ; Tháng
9/2005 Thủ tướng Chính phủ bổ sung tiếp tỉnh Tiền Giang vào Vùng tại công
văn số 4973/2005/CV-VPCP của Văn phòng Chính phủ. Như vậy, tính đến
nay VKTTĐPN có tất cả là 8 tỉnh, thành. Trong đó, khu vực hạt nhân của 3

Vùng chính là 4 tỉnh, thành phố lúc đầu khi hình thành Vùng là TP.HCM,
Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.
*
Từ khi hình thành và phát triển đến nay, với lợi thế về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng VKTTĐPN đã trở thành một cực
tăng trưởng kinh tế nhanh và mạnh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Vùng còn giữ
vai trò đóng góp quyết định vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước và tạo
động lực đáng kể cho quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội của khu vực Nam
bộ. Theo báo cáo của Văn phòng Ban chỉ đạo điều phối phát triển các
VKTTĐ Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của vùng năm 2007
đạt 12,6%, chiếm tỷ trọng 60% giá trị sản xuất công nghiệp, 70% kim ngạch
xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế của Vùng là khu vực nông, lâm, thuỷ sản 7,3%, khu
vực công nghiệp và xây dựng 56,3% và khu vực dịch vụ 36,4%. Thu nhập
bình quân đầu người của vùng đạt 31,4 triệu đồng/năm, gấp 2,6 lần mức bình
quân của cả nước và gấp 1,9 lần vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
(VKTTĐBB) và 3,2 lần của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(VKTTĐMT). Năm 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của vùng đạt 56,4
tỷ USD, gồm có kim ngạch xuất khẩu đạt 36,8 tỷ USD và kim ngạch nhập
khẩu 19,6 tỷ USD. VKTTĐPN là vùng có khả năng xuất khẩu cao và cũng là
vùng có khả năng xuất siêu duy nhất của cả nước. Tổng thu ngân sách của
Vùng chiếm 66,5% tổng thu ngân sách quốc gia. Thu hút vốn đầu tư trong 20

sách lẫn vận hành.
**
Nhìn chung, thực tiễn qua hơn 10 năm hình thành và phát triển cho thấy
VKTTĐPN là vùng lãnh thổ phát triển năng động nhất cả nước, góp phần
quan trọng vào thành tựu chung của Việt Nam. Đồng thời, thực tiễn đó còn
phản ánh tính chính xác của các quyết sách ở tầm vĩ mô của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về phát triển kinh tế vùng, thể hiện thành quả lao động sáng
tạo của Đảng Bộ, Chính quyền và nhân dân các địa phương trong VKTTĐPN.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế ở VKTTĐPN vẫn còn chưa có tính bền vững, 5

những lợi thế so sánh, nguồn lực phát triển, tiềm năng và thế mạnh của Vùng
vẫn chưa được phát huy triệt để, chưa được khai thác đúng mức. Hơn thế nữa,
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vấn đề chênh lệch giàu
nghèo, vấn đề ô nhiễm môi trường… ở VKTTĐPN vẫn còn nhiều bất cập,
chưa theo kịp với phát triển kinh tế. Đặc biệt, vấn đề liên kết phát triển giữa
các thành viên trong Vùng vẫn còn lỏng lẻo, còn mang tính cục bộ… nên
chưa phát huy hết sức mạnh thực sự và đáng có của Vùng.
***
Chọn đề tài “Những chuyển biến kinh tế - xã hội ở Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam (1993 - 2008)” để nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ Lịch
sử chúng tôi vì những lý do chính như sau:
- Thứ nhất, VKTTĐPN là một vùng kinh tế trọng điểm nổi bật nhất
nước, có quá trình phát triển kinh tế - xã hội để lại nhiều ấn tượng, có nhiều
đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và chuyển biến xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Như vậy, việc nghiên cứu về quá trình
chuyển biến kinh tế - xã hội ở VKTTĐPN theo tác giả là một việc rất đáng
nên thực hiện.

đổi mới. Thông qua nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ những đặc thù lịch
sử, đặc thù kinh tế - xã hội và quy luật phát triển của VKTTĐPN.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu này còn góp phần tìm hiểu những nguyên
nhân và động lực phát triển kinh tế - xã hội ở Vùng, thiết thực giúp cho việc
giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển biến kinh tế - xã hội
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hơn nữa, thông qua việc thu thập số liệu, tài liệu, chủ trương, chính
sách vĩ mô… luận án sẽ lý giải và đánh giá những thay đổi kinh tế - xã hội ở
VKTTĐPN dưới góc nhìn khoa học lịch sử. Từ đó có thể có những đóng góp
thêm trong việc nhận thức và đánh giá thực trạng phát triển Vùng, góp phần
vào việc đề ra những kiến nghị về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội hiện nay;
góp phần cung cấp cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách những hiểu
biết có tính lịch sử để có tầm nhìn toàn diện về Vùng này, thông qua đó sẽ có
những quyết sách và biện pháp thích hợp hơn nữa trong việc thúc đẩy kinh tế
- xã hội VKTTĐPN phát triển bền vững trong tương lai. 7

Cuối cùng, một mục đích nhỏ mà luận án cũng mong muốn thực hiện
đó là góp phần làm phong phú thêm nguồn tư liệu về lịch sử kinh tế - xã hội
Việt Nam đương đại nói chung và cho khu vực Nam bộ nói riêng.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
VKTTĐPN đã được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu xã hội,
nghiên cứu chính sách; nhiều viện nghiên cứu (như Viện Khoa học xã hội
Việt Nam, Viện nghiên cứu Kinh tế, Viện Xã hội học, Viện nghiên cứu phát
triển TP.HCM, Viện phát trển bền vững vùng Nam bộ, Trung tâm Nghiên cứu
Kinh tế miền Nam…) quan tâm đến. Ngay từ những năm đầu thập niên 90
của thế kỷ XX đã có các công trình nghiên cứu về các lĩnh kinh tế, văn hóa,
xã hội của ĐBKTTĐPN; đến những năm 2000 trở đi xuất hiện nhiều hơn các

của Nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các địa phương trên
ĐBKTTĐPN giai đoạn 1986 - 1992. Bên cạnh đó, đề tài còn đề xuất việc lựa
chọn qui mô doanh nghiệp, phát triển hoạt động dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu,
chính sách lao động tiền lương… ở ĐBKTTĐPN.
- Chuyên đề thuộc đề tài cấp Nhà nước Thực trạng và định hướng
phát triển kinh tế trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam cũng do TS.
Tôn Sĩ Kinh chủ nhiệm, hoàn thành vào tháng 10/1994. Đề tài chứng minh
mặc dù có những hạn chế nhất định, nhưng với những lợi thế đáng kể nhờ sự
ưu đãi của thiên nhiên, cùng với những nỗ lực từ chính bản thân nội tại đã dẫn
đến những kết quả đáng kể về tăng trưởng kinh tế - xã hội của ĐBKTTĐPN
giai đoạn đầu thập niên 90 của thế kỷ XX như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
cơ cấu tích luỹ tiêu dùng tương đối hợp lý, tăng trưởng các ngành kinh tế
trong một cơ cấu phù hợp Từ việc đánh giá thực chất hiện trạng phát triển
kinh tế - xã hội, nhận định rõ những thuận lợi và khó khăn khách quan cũng
như chủ quan, chuyên đề đã đề ra những phương hướng phát triển tổng quát
cho ĐBKTTĐPN. Đồng thời, dựa trên sự tính toán dự báo theo nhiều phương
án, chuyên đề còn đưa ra các chỉ tiêu tăng trưởng và cơ cấu cụ thể về nguồn
nhân lực, nguồn vốn, các ngành kinh tế, cũng như đề xuất các biện pháp chính
sách phù hợp.
- Cuốn Doanh nghiệp tư nhân Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là tập hợp các bài nghiên cứu 9

của cuộc hội thảo khoa học cùng tên do Viện Kinh tế TP.HCM cùng Báo Đối
ngoại Việt Nam phối hợp thực hiện, được nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM
xuất bản thành sách năm 2004. Các bài viết trong cuốn sách tập trung nêu lên
thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân trong Vùng và cách để các
doanh nghiệp tư nhân phát triển lên trong những điều kiện mới ở VKTTĐPN.

tài nguyên thuỷ hải sản, các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch; 3- Khái
quát bối cảnh trong nước và quốc tế, những khả năng tác động đến phát triển
các mặt của vùng Nam bộ; 4- Quan điểm và mục tiêu phát triển vùng Nam bộ,
trong đó có chú ý đến thế mạnh đặc trưng của từng tiểu vùng, của từng địa
phương trong vùng; 5- Định hướng phát triển và cơ cấu kinh tế, về cơ cấu có
tính đến các mặt cơ cấu kinh tế theo các khu vực kinh tế để xác định hướng
phát triển chủ yếu của vùng Nam bộ, cơ cấu lãnh thổ theo từng tiểu vùng, đặc
biệt là khu tam giác trung tâm, trong phần này có tính toán định hướng phát
triển cho các ngành chính trong các khu vực công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ, cũng như các ngành hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; 6- Từ quá trình
phân tích đánh giá và định hướng phát triển nêu trên, đề tài đã đề xuất các
chính sách và giải pháp lớn về các lĩnh vực: kinh tế, an ninh xã hội và ổn định
chính trị, kinh tế đối ngoại, dân số - lao động và văn hoá - xã hội, khoa học
công nghệ và môi trường, đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức và chỉ đạo vùng.
- Cuốn sách Kinh tế Việt Nam - giai đoạn kinh tế chuyển đổi do TS.
Trần Du Lịch chủ biên. Thành viên tham gia có các nghiên cứu viên của Viện
Kinh tế TP.HCM và giảng viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM như TS.
Lương Hữu Định, PGS.TS. Võ Thanh Thu… xuất bản năm 1996. Cuốn sách
này nêu lên và phân tích một số vấn đề lớn trong tăng trưởng và phát triển
kinh tế Việt Nam, được chia thành 7 chương. Trong đó chương 2 có liên quan
đến đề tài nghiên cứu của luận án. Chương 2 cuốn sách bàn về vấn đề tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam (trong đó có nói đến
VKTTĐPN) mà trọng tâm của thay đổi cơ cấu kinh tế là chuyển dần từ khu
vực I (nông nghiệp) sang khu vực II (công nghiệp) và khu vực III (dịch vụ).
Theo các tác giả cuốn sách này, sự chuyển dịch cơ cấu không chỉ là sự chuyển 11
dịch GDP mà còn là sự chuyển dịch lao động - đây là một ý kiến rất hay và
mới ở Việt Nam giai đoạn này.

tế - xã hội và đề xuất giải pháp phát triển hơn nữa vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam do GS.TS. Đỗ Hoài Nam làm chủ nhiệm, nghiệm thu tháng 2 năm
2008. Dự án đã phân tích quá trình tái cơ cấu kinh tế của VKTTĐPN trong
điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và khu
vực; Đánh giá thương mại và đầu tư phát triển tác động vào quá trình tái cơ
cấu kinh tế của vùng; Điều tra và phân tích các vấn đề cạnh tranh của doanh
nghiệp, trong đó chú ý đến các hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phân
tích khả năng cung cấp nguồn nhân lực cao của TP.HCM cho VKTTĐPN.
Ngoài ra, còn có một số bài viết và sách nghiên cứu về vấn đề xã hội
của Vùng như: Tô Duy Hợp, “Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam”, tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững, số 4 (13), tháng 12/2006;
Nguyễn Hoàng Thụy, “Mấy suy nghĩ về đào tạo cung ứng nguồn nhân lực cho
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, tạp chí Phát triển kinh tế, số 115/2000;
Trương Thị Minh Sâm (chủ biên), Những luận cứ khoa học của việc phát
triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004…
c. Nghiên cứu về về tiềm năng, nguồn lực và vai trò của VKTTĐPN
có các công trình tiêu biểu:
- Chuyên đề Một số vấn đề về tài nguyên môi trường trên địa bàn
kinh tế trọng điểm phía Nam thuộc đề tài đặc biệt cấp Nhà nước “Tổ chức
lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam” do GS. Nguyễn Sinh Huy làm
chủ nhiệm, hoàn thành 3/1993. Chuyên đề đã nêu lên một số vấn đề về vị trí
địa lý, địa hình, tài nguyên khí hậu, tài nguyên đất, tài nguyên nước, rừng,
môi trường vật lý vùng nghiên cứu, tác động tới môi trường do hoạt động của
con người ở ĐBKTTĐPN. Chuyên đề hoàn toàn đi sâu tìm hiểu về các vấn đề
tự nhiên trên ĐBKTTĐPN, không đề cập đến các vấn đề kinh tế - xã hội. 13


14
cập đến các đặc trưng cơ bản của các khu vực có rừng trong Vùng; sự phân bổ
và giá trị của rừng như: rừng ngập mặn là lá phổi của thành phố và các đô thị
ven biển vùng trọng điểm phía Nam, hệ sinh thái có tính đa dạng cao, nơi du
lịch hoang dã hấp dẫn; hay “Rừng - Tôm” là thế mạnh của hệ sinh thái rừng
ngập mặn; Rừng khộp “hành lang xanh” trên vùng đất của vùng Đông Nam
bộ… Qua đó, chuyên đề cho thấy giá trị môi trường và giá trị kinh tế của rừng
và của hệ động thực vật trong Vùng.
- Tập tổng luận phân tích Tiềm năng và triển vọng của các Vùng kinh
tế trọng điểm do Trung tâm Thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư biên soạn
năm 1995. Tổng luận chia làm 4 phần, trong đó có một phần (phần thứ 3) là
nói về VKTTĐPN. Ở phần này Tổng luận đã chỉ ra sơ bộ những tiềm năng và
triển vọng phát triển VKTTĐPN như tiềm năng nhân lực, tiềm năng vốn đầu
tư và thị trường quốc tế rộng lớn… Ngoài ra, trong phần 3 của Tổng luận còn
đề cập quan điểm cơ bản, mục tiêu và phương hướng phát triển Vùng, trong
đó đề cập nhiều đến phương hướng phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
d. Viết về các vấn đề chính sách trong phát triển Vùng có:
- Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Các chính sách và cơ chế
vận hành cho mục tiêu phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam do TS.
Trần Du Lịch chủ nhiệm, nghiệm thu tháng 7/1996. Nội dung của đề tài gồm
2 phần chính. Phần 1 giới thiệu tổng quan về vị trí, vai trò và mục tiêu phát
triển; các tồn tại về mặt cơ chế chính sách trong phát triển VKTTĐPN. Phần 2
bao gồm các vấn đề liên quan đến chính sách và cơ chế chung của Chính phủ;
thiết lập một số định chế vận hành và các biện pháp tổ chức thực hiện theo
quy hoạch đối với các chính quyền địa phương. Các chính sách và định chế
được nghiên cứu, phân tích, đề xuất trong đề tài này gồm ba bộ phận: 1- Các
chính sách kinh tế tài chính và hệ thống pháp luật điều chỉnh sự vận động
chung của nền kinh tế; 2- Các định chế thích hợp cần thiết lập để có thể vận
hành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của VKTTĐ; 3- Các giải pháp

giữa các tỉnh, thành trong VKTTĐPN”, Nội san Kinh tế, Viện Kinh tế
TP.HCM, số tháng 06/2004. 16
- Cũng tác giả Cao Minh Nghĩa còn có bài “Cơ sở sản xuất công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn một số tỉnh, thành phố trong VKTTĐPN
- thực trạng và biện pháp xử lý”, Nội san Kinh tế, Viện Kinh tế TP.HCM, số
tháng 9/2008.
f. Phần nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho phát triển VKTTĐPN
có khá nhiều công trình, đề tài, hội thảo đề cập đến:
- Cuốn kỷ yếu hội thảo khoa học Các giải pháp khuyến khích và phát
triển kinh tế tư nhân trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam do Khoa
Kinh tế - Đại học Quốc gia TP.HCM phối hợp cùng Trường Cán bộ TP.HCM
tổ chức 1/2003. Kỷ yếu tập trung nhiều bài viết của các cán bộ giảng dạy kinh
tế, các nhà nghiên cứu kinh tế trong và ngoài Khoa Kinh tế Đại học Quốc gia
TP.HCM. Nội dung chủ yếu của các bài nghiên cứu trong kỷ yếu này là về
thực trạng, vị trí và vai trò của kinh tế tư nhân ở VKTTĐPN. Trong đó, nổi
bật nhất là những bài viết bàn về những đề xuất giải pháp cho kinh tế tư nhân
trên địa bàn phát triển như bài “Tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế tư nhân
trên Địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam phát triển” (của TS. Nguyễn Chí
Hải), “Một số ý kiến về việc khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển trên Địa
bàn kinh tế trọng điểm phía Nam” (của PGS.TS. Lâm Quang Huyên)
- Đề tài cấp thành phố Các giải pháp nhằm tăng cường sự phối hợp
giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và các bộ ngành trung ương trong việc xây dựng và triển khai
thực hiện quy hoạch do ThS. Nguyễn Thiềng Đức chủ nhiệm, nghiệm thu
tháng 6 năm 2004. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 2 chương. Ở chương
1 đề tài đã giới thiệu tổng quan về vị thế của TP.HCM và các tỉnh trong
VKTTĐPN; thực trạng quy hoạch của TP.HCM và các tỉnh trong VKTTĐPN

của VKTTĐPN; chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức
cho việc phát triển kinh tề bền vững tại VKTTĐPN; đề xuất các giải pháp để
kinh tế trong Vùng phát triển bền vững.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Nghiên cứu giải pháp phát triển ngành
công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo hướng bền vững do
ThS. Nguyễn Văn Quang chủ nhiệm, nghiệm thu tháng 4 năm 2008. Ngoài 18
việc xây dựng cơ sở lý thuyết phát triển ngành công nghiệp theo hướng bền
vững (chương 1), đề tài chú trọng phân tích thực trạng phát triển ngành công
nghiệp trong toàn Vùng từ 2000 - 2006 (chương 2); phân tích cơ chế phối hợp
phát triển ngành công nghiệp và đề xuất những giải pháp phát triển ngành
công nghiệp VKTTĐPN theo hướng bền vững (chương 3). Ngoài ra ở chương
3 của đề tài còn phân tích ảnh hưởng của sự phát triển công nghiệp đến ô
nhiễm môi trường của toàn Vùng. Qua thực trạng, đề tài đã đưa ra nhiều nhận
xét xác thực về công nghiệp của Vùng như: Trong những năm qua ngành
công nghiệp của toàn Vùng đã tăng trưởng khá cao và quá trình chuyển dịch
nội bộ các ngành công nghiệp diễn ra theo hướng tăng mạnh tỷ trọng các
ngành công nghiệp chế biến; Môi trường nước mặt của Vùng bị ô nhiễm trầm
trọng do sản xuất công nghiệp gây ra đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của
người dân địa phương; Các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm trong
Vùng đã không tuân thủ đúng Luật Môi trường Việt Nam hiện hành… Từ đó
đề tài kết luận là ngành công nghiệp của VKTTĐPN phát triển không bền
vững. Tuy nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về các ngành công
nghiệp, nhất là các KCX, KCN trên địa bàn VKTTĐPN. Cái hay nhất của đề
tài là đã cập nhật rất nhiều số liệu mới về tăng trưởng công nghiệp, mở rộng
các KCN và ô nhiễm môi trường do công nghiệp VKTTĐPN gây ra.
- Đề tài nghiên cứu cấp thành phố Những giải pháp nhằm đẩy mạnh
quá trình hợp tác kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong

có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu những công trình nghiên cứu trước.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những chuyển biến kinh tế - xã hội
trên địa bàn VKTTĐPN. Trong đó sẽ chú trọng nghiên cứu đến những chuyển
biến kinh tế trong Vùng như: quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế (bao gồm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần), tình hình phát triển các ngành
kinh tế (bao gồm công nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp, thương mại - dịch 20
vụ…). Từ đó luận án sẽ đi sâu phân tích đặc điểm của chuyển biến kinh tế, sự
tăng trưởng kinh tế cùng những nhân tố tác động đến sự tăng trưởng (cơ cấu
vốn đầu tư, cơ cấu lực lượng lao động…). Bên cạnh đó, sự chuyển biến xã hội
ở Vùng cũng là đối tượng nghiên cứu chính của luận án. Sự chuyển biến xã
hội quan tâm nghiên cứu ở đây bao gồm: chuyển biến dân số, dân cư, nguồn
nhân lực; chênh lệch mức sống, chỉ số phát triển con người… và chúng được
đặt trong mối quan hệ biện chứng với quá trình chuyển biến kinh tế, quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở VKTTĐPN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:
Phạm vi thời gian nghiên cứu của luận án là từ khi hình thành nên
ĐBKTTĐPN năm 1993, qua giai đoạn đổi tên thành VKTTĐPN (năm 1998)
và kéo dài đến năm 2008. Chọn năm 2008 làm thời điểm kết thúc của phạm vi
thời gian nghiên cứu là vì đây là cột mốc đánh dấu 15 năm phát triển từ khi ra
đời ĐBKTTĐPN (1993 - 2008) và cũng là thời điểm tròn 10 năm hình thành
và phát triển kể từ khi chính thức mang tên VKTTĐPN (1998 - 2008).
- Phạm vi không gian:
Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án chủ yếu tập trung vào 4

này lại diễn ra trong một không gian cụ thể là VKTTĐPN, một Vùng kinh tế
có vị trí địa lý rõ ràng, được chia ra dựa trên tiêu chí địa lý kinh tế, nên luận
án còn kết hợp sử dụng cả những phương pháp nghiên cứu của địa lý kinh tế.
Như vậy, để giải quyết các vấn đề khoa học đặt ra của luận án, tác giả
cố gắng áp dụng cách tiếp cận liên ngành lịch sử - kinh tế - xã hội học và địa
lý. Tuy nhiên, vì là một luận án chuyên ngành Lịch sử Việt Nam nên phương
pháp nền tảng, phương pháp chủ yếu nhất được sử dụng trong luận án vẫn là
phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic.
Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận án này với mục đích
dùng để xem xét và trình bày quá trình phát triển các mặt của kinh tế - xã hội
ở VKTTĐPN theo một trình tự liên tục từ năm 1993 - 2008. Quá trình phát
triển liên tục này của Vùng được đặt trong mối liên hệ với các yếu tố khác 22
nhau như vị trí địa lý, tiềm năng thiên nhiên, tiềm lực xã hội, chính sách vĩ
mô… Sử dụng chính phương pháp lịch sử trong luận án là để đảm bảo tính
liên tục về thời gian của các sự kiện; làm rõ điều kiện và đặc điểm phát sinh,
phát triển và biểu hiện của chúng, làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của
chúng với các yếu tố liên quan.
Như vậy, sử dụng phương pháp lịch sử trong luận án là để có thể dựng
lại bức tranh toàn cảnh, chân thực, khoa học, phản ánh đúng lịch sử và quy
luật vận động của quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội trong Vùng cũng như
quá trình hình thành, phát triển VKTTĐPN.
Bên cạnh đó, để luận án có tính lý luận và khoa học, tác giả còn vận
dụng phương pháp lôgic và các phương pháp khác trong nghiên cứu lịch sử.
Phương pháp lôgic sử dụng trong luận án là nhằm để xem xét, nghiên
cứu các sự kiện, kết quả… về kinh tế - xã hội diễn ra trong VKTTĐPN dưới
dạng tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận
động của lịch sử phát triển Vùng. Hơn nữa, sử dụng phương pháp lôgic ở đây

là phương pháp địa lý kinh tế lịch sử. Phương pháp này dùng trong luận án
mục đích để nghiên cứu lịch sử và sự phát triển khía cạnh không gian của cơ
cấu kinh tế trong quá trình chuyển biến.
4.3. Các nguồn tài liệu sử dụng
Tài liệu sử dụng trong luận án được tác giả khai thác ở nhiều nguồn
khác nhau, từ các Nghị quyết, văn kiện Đảng; các chính sách của Nhà nước,
các quyết định, thông báo của Chính phủ đến báo cáo của các địa phương
trong Vùng; từ các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu lớn đến bài viết
trên các tạp chí… Những nguồn tài liệu sử dụng chính bao gồm:
- Các thông báo, báo cáo tình hình hoạt động của Ban chỉ đạo điều phối
phát triển các VKTTĐ ở Việt Nam (được khai thác từ Văn phòng Ban chỉ đạo
điều phối phát triển các VKTTĐ tại Hà Nội).
- Các nghị quyết và văn kiện Đại hội Đảng các thời kỳ của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (được khai thác từ sách của nhà 24
xuất bản Chính trị Quốc gia, báo Cộng sản online và cổng thông tin điện tử
của Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam).
- Các công văn, quyết định, báo cáo của các Bộ, chủ yếu là của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại (được khai thác từ văn phòng
các Bộ phía Nam ở TP.HCM và qua trang web của các Bộ).
- Các quyết định, nghị định, thông báo, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về những vấn đề liên quan đến VKTTĐPN (được khai thác tại Chính phủ
phía Nam ở TP.HCM và trên trang web của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam).
- Các báo cáo tình hình phát triển của UBND các địa phương trong
VKTTĐPN (khai thác tại văn phòng UBND và Trung tâm lưu trữ các tỉnh).
- Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam và của các Cục
Thống kê các tỉnh thành trong VKTTĐPN (được khai thác qua các sách thống

triển kinh tế - xã hội ở VKTTĐPN.
Hơn nữa, trên cơ sở hệ thống hóa nhiều nguồn tư liệu cũ và mới, phân
tích các số liệu thống kê chung và riêng, luận án góp phần tái hiện bức tranh
sinh động và tổng thể về chuyển biến kinh tế - xã hội ở VKTTĐPN giai đoạn
1993 - 2008; đưa ra một số ý kiến nhận xét, đánh giá góp phần vào việc
nghiên cứu lịch sử kinh tế - xã hội đương đại ở Đông Nam bộ nói riêng và
Việt Nam nói chung.
Bên cạnh đó, luận án đã dựng lại bức tranh tương đối rõ nét về quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở VKTTĐPN trong thời kỳ 1993 - 2008 với
những chỉ số định lượng cụ thể của từng giai đoạn, góp phần làm sáng tỏ
những đặc điểm lịch sử, đặc điểm kinh tế và đặc điểm xã hội của Vùng, cũng
như những tiềm năng, thế mạnh và thách thức đặt ra cho Vùng trong sự phát
triển đi lên.
Cuối cùng, luận án này là một công trình tổng hợp, đúc kết có hệ thống
qua việc tiếp cận, lựa chọn, tổng hợp một khối lượng tài liệu lớn xuất phát từ
nhiều nguồn khác nhau có liên quan đến VKTTĐPN. Do đó luận án sẽ là một


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status