Đánh giá sinh trưởng của giống bạch đàn Cự Vỹ (E. urophylla x E. grandis) tại một số điều kiện lập địa làm cơ sở cho việc chọn lập trồng rừng thâm canh tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn - Pdf 24


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ĐĂNG LUẬN

ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG CỦA GIỐNG BẠCH ĐÀN CỰ VỸ
(E. urophylla x E. grandis) TẠI MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA LÀM
CƠ SỞ CHO VIỆC CHỌN LẬP TRỒNG RỪNG THÂM CANH
TẠI HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, 2012


Thái Nguyên, 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sỹ “ Đánh giá sinh trƣởng của
giống Bạch đàn Cự vỹ (E. urophylla x E. grandis) tại một số điều kiện lập
địa làm cơ sở cho việc chọn lập trồng rừng thâm canh tại huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu phân tích số liệu thực
tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Đỗ Anh Tuân. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn đều là trung thực.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn LÊ ĐĂNG LUẬN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
LỜI CẢM ƠN
Luận văn nà y đƣợ c hoà n thà nh tạ i trƣờ ng Đạ i họ c Nông Lâm Thái
Nguyên theo chƣơng trình đào tạo Cao học lâm nghiệp khóa 18, tƣ̀ năm
2010 - 2012.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm , giúp đỡ của Ban giám hiệu , Phòng quản lý đào tạo sau đại
học, các thầy giáo , cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp - trƣờng Đại học Nông

1.1. Những thành tựu của công tác cải thiện giống cây rừng 4
1.2. Những nghiên cứu về cây Bạch đàn 6
1.2.1. Trên thế giới 6
1.2.2. Ở Việt Nam 10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 13
2.1.1. Mục tiêu chung 13
2.1.2 Mục tiêu cụ thể 13
2.2. Đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu 13
2.3. Nội dung nghiên cứu 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 14
2.4.1. Sơ đồ nghiên cứu 14
2.4.2 Quan điểm và phƣơng pháp luận 15
2.4.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu 16
3.1. Điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế 21
3.2 Lịch sử rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ ở khu vực nghiên cứu 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Một số đặc điểm lập địa khu vực nghiên cứu 33
4.2. Tỷ lệ sống của rừng trồng Bạch đàn Cự Vĩ 27 tháng tuổi 35
4.3. Sinh trƣởng và tăng trƣởng của Bạch đàn Cự Vĩ 27 tháng tuổi ở các
vùng sinh thái khác nhau thuộc huyện Lộc Bình 36
4.3.1. Sinh trƣởng và tăng trƣởng dƣờng kính ngang ngực (D
1.3
) 37
4.3.2. Sinh trƣởng và tăng trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) 41
Kết quả tính toán về chỉ tiêu sinh trƣởng Hvn đƣợc tổng hợp ở bảng 4.7

Độ lệch phân bố
T

Tốt
TB
Trung Bình
X
Xấu
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
V%
Hệ số biến động
OTC
Ô tiêu chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Tên bảng
Trang
3.1
Địa hình địa điểm nghiên cứu
33
3.2

tháng tuổi trồng ở Lộc Bình, Lạng Sơn
45
4.8
Bảng 4.8: So sánh một số chỉ tiêu sinh trƣởng và tăng
trƣởng của Bạch đàn Cự Vĩ với một số dòng Bạch đàn cao
sản khảo nghiệm ở tỉnh Lạng Sơn và Vĩnh Phúc
48
4.9
Bảng 4.9: So sánh một số chỉ tiêu sinh trƣởng và tăng
trƣởng của Bạch đàn Cự Vĩ với dòng Bạch đàn cao sản
PN14 (ở các cấp tuổi) khảo nghiệm ở tỉnh Lạng Sơn
50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
Tên bảng
Trang
3.1
Cây con vƣờm ƣơm 2
29
3.2
Công đoạn Đào Hố
30
3.3
Công đoạn Bón Lót
31

hoà khí hậu, đảm bảo chu trình chuyển hóa ôxy và các nguyên tố cơ bản khác
trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn
hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên
tai, bảo tồn nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không
khí và nƣớc.
Đất nƣớc Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình
rất đa dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm
phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ
sinh thái tự nhiên và sự phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó
bao gồm nhiều loại rừng nhƣ rừng cây lá rộng thƣờng xanh, rừng nửa rụng lá,
rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá
kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng ngập nƣớc ngọt, Nhƣng
do quản lý chƣa bền vững, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút đến
mức báo động. Chất lƣợng của rừng tự nhiên còn lại đã bị hạ thấp quá mức.
Thời gian qua nhờ chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp, phủ xanh
đất chống đồi núi trọc của Đảng và nhà nƣớc mà diện tích rừng của nƣớc ta đã
đƣợc cải thiện. Đến năm 2004, diện tích rừng ở nƣớc ta là 12,3 triệu ha, với
độ che phủ là 36,7%. Đặc biệt là diện tích rừng trồng đã tăng nhanh trong 10
năm trở lại đây. Tuy diện tích trồng rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng không
tốt. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về gỗ nguyên liệu ngày càng tăng,
trong khi đó rừng sản xuất chất lƣợng không cao, không đáp ứng đủ nhu cầu
gỗ cho phát triển. Vì vậy, công tác chọn lọc giống cây lâm nghiệp cho năng
xuất cao phục vụ trồng rừng sản xuất đƣợc đặt ra cấp bách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Bạch đàn đƣợc du nhập vào Việt Nam từ những năm 1930 và đến nay
đã trở thành nhóm cây trồng chủ lực trong các chƣơng trình trồng rừng tập
trung và trồng rừng phân tán của nƣớc ta. Tổng diện tích rừng trồng Bạch đàn
ở Việt Nam đến năm 2001 là 348.000 ha, chiếm 30% diện tích rừng trồng cả


hay không?
+ Trong các dạng lập địa trồng Bạch đàn Cự vỹ thì dòng Bạch đàn này
thích hợp với dạng lập địa nào?
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nói trên, tôi thực hiện đề tài: “ Đánh giá
sinh trƣởng của giống Bạch đàn Cự vỹ (E. urophylla x E. grandis) tại một
số điều kiện lập địa làm cơ sở cho việc chọn lập trồng rừng thâm canh tại
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những thành tựu của công tác cải thiện giống cây rừng
Giống là một trong những khâu có tầm quan trọng hàng đầu trong trồng
rừng công nghiệp. Có giống tốt kết hợp với những biện pháp kỹ thuật trồng
rừng thâm canh phù hợp sẽ đƣa năng suất rừng trồng tăng lên mức đáng kể.
Theo tính toán của các nhà chọn giống thì hiệu quả di truyền của chọn giống
có thể đạt 40-46% tăng thu do sử dụng hạt từ thế hệ 1 và 10-15% từ lai giống
có định hƣớng và có thể đạt tới 45-50% . Trên thế giới, nhờ chọn giống kết
hợp với trồng rừng thâm canh, ngƣời ta đã tạo đƣợc rừng Dƣơng có năng suất
400m
3
/ha/năm và Bạch đàn hơn 100m
3
/ha/năm.
Công tác giống cây rừng ở nƣớc ta đƣợc bắt đầu từ năm 1930 khi các
nhà lâm nghiệp ngƣời Pháp xây dựng một số điểm khảo nghiệm cho một số
loài cây trồng rừng ở nƣớc ta. Sau đó, trong những năm 1950 - 1960 các khảo

nguyên liệu giấy - Tổng công ty giấy Việt Nam); Các dòng Phi Lao nhập từ
Trung Quốc, nhƣ: 601 và 701 (Trung tâm bảo vệ rừng số 2 - Thanh Hóa). Đây
là những giống ƣu việt, có năng suất cao gấp 2-3 lần so với các giống sản xuất
đại trà hiện có.
Công tác giống của nƣớc ta tuy chƣa phải là dài, lại hoạt động trong
thời kỳ đất nƣớc có chiến tranh cũng nhƣ nền kinh tế gắp nhiều khó khăn
song cũng đạt đƣợc một số thành tựu đáng ghi nhận đặc biệt trong những năm
gần đây. Một mạng lƣới các trạm trại cung cấp giống cho các vùng lâm
nghiệp trọng điểm trong cả nƣớc đã đƣợc xây dựng, các trung tâm sản xuất
nghiên cứu giống đã cung cấp giống với nhiều cây quan trọng nhƣ Keo,
Thông, Bạch đàn, Bồ đề, Tếch, Mỡ và một số loài cây bản địa khác. Chúng
ta đã chuyển hóa đƣợc một số rừng Kinh tế thành rừng giống cho các loài Keo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
ở Quảng Bình, Đồng Nai, Thông nhựa, Thông ba lá ở Lâm Đồng, Quảng
Ninh Nghệ An ; Cây Mỡ ở xí nghiệp giống 97 và trung tâm lâm sinh Cầu
Hai. Và gần đây là Thông đuôi ngựa ở xí nghiệp cổ phần giống Đông Bắc.
Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng (Viện khoa học lâm nghiệp Việt
Nam) đã tạo ra một số tổ hợp lai khác loài giữa Bạch đàn (Eucalyptus), Keo
(Acacia) có năng suất cao hơn các loài bố mẹ 3-4 lần.
Ở một số cơ sở, nhƣ: Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng (Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam), Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy,
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học và sản xuất Lâm Nông nghiệp
Quảng Ninh, xí nghiệp giống thành phố HCM đã sử dụng thành công công
nghệ nuôi cấy mô phân sinh và giâm hom trong việc nhân giống một số loài
cây trồng rừng quan trọng.
Mặc dầu công tác giống vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu to lớn của sản xuất,
song biết sử dụng giống mới và kỹ thuật nhân giống tiên tiến phối hợp với các
biện pháp thâm canh thích hợp chắc chắn chúng ta sẽ đẩy mạnh công tác cải

Brooker, 1978; Jacobs 1981).
Trong hàng trăm loài Bạch đàn đã đƣợc khảo nghiệm ở nhiều nƣớc,
song chỉ có ít loài và xuất xứ đƣợc chọn để trồng rừng trên diện tích rộng
(Davdson, 1998). Bạch đàn urô có khả năng thích nghi với các lập địa khác
nhau và đang đƣợc sử dụng để gây trồng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Ở Brazil số liệu nghiên cứu cho thấy trong một số lô thí nghiệm 6 - 8
tuổi, rừng trồng Bạch đàn đã cho tăng trƣởng 70 - 90 m
3
/ha/năm (Eldridge,
1993). Công ty Aracruz, một trong số nhiều công ty nổi tiếng ở Brazil đã sử
dụng cây lai E. urophylla x E. grandis và nhân giống bằng hom, trong rừng
trồng thực nghiệm 5,5 tuổi đạt bình quân 70 m
3
/ha/năm (Zobel et al., 1983).
Bên cạnh thể tích thân cây, các tính trạng khác cũng cho tăng thu đáng kể nhƣ
khối lƣợng thể tích (tỷ trọng gỗ) tăng từ 480 lên 490 kg/m
3
, năng suất bột giấy
từ 47% tăng lên 49%, hàm lƣợng vỏ giảm từ 18% xuống còn 12%.
Ở Cônggô trên cơ sở các nghiên cứu của Trung tâm Kỹ thuật Lâm
nghiệp Nhiệt đới (CTFT), tăng trƣởng bình quân năm ở tuổi 6 của các lô hạt
chƣa đƣợc tuyển chọn là 12 m
3
/ha/năm so với 25 m
3
/ha/năm của các xuất xứ
đã đƣợc chọn lọc và 35 m
3
/ha/năm các dòng vô tính đƣợc chọn lọc
(Delwaulle, 1989; Vigneron, 1989). Từ năm 1997, các cây lai nhân tạo thông

hom các cây trội đƣợc tuyển chọn tại chỗ và từ các khảo nghiệm hậu thế,
khảo nghiệm cây Bạch đàn lai của Viện Nghiên cứu rừng Nam Phi, sau đó
xây dựng các khảo nghiệm dòng vô tính nhằm chọn đƣợc các dòng vô tính có
triển vọng nhất. Kết quả đã đƣợc Quaile (1989) thông báo trên cơ sở so sánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
các rừng trồng 30 tháng tuổi. Trong khảo nghiệm thực hiện với 30 dòng vô
tính tuyển chọn tại chỗ, tăng trƣởng bình quân về thể tích cây con từ hạt (cây
đối chứng) là 19,4 m
3
/ha/năm, trong khi đó có 14 dòng vô tính vƣợt trội đối
chứng và tăng trƣởng bình quân năm của dòng tốt nhất đạt khoảng 24,4
m
3
/ha/năm (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).
Trong một khảo nghiệm khác gồm 78 dòng vô tính đƣợc chọn lọc từ
các khảo nghiệm hậu thế thế hệ 2 của Viện Nghiên cứu rừng Nam Phi và các
dòng vô tính thế hệ 1 của vùng Mondi, cây con từ hạt (đối chứng) đạt tăng
trƣởng bình quân năm là 21,9 m
3
/ha/năm trong khi đó có 50 dòng trong số 78
dòng vô tính của viện vƣợt đối chứng, 9 dòng vô tính đạt trên 30 m
3
/ha/năm
và 3 dòng vô tính tốt nhất đạt tăng trƣởng bình quân năm là 40 m
3
/ha/năm
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).
Ở Trung Quốc vào thập niên những năm 1980 bắt đầu khảo nghiệm

doanh đã trồng đƣợc 40.000 ha rừng Bạch đàn (Hoàng Xuân Tý, 1984,
Nguyễn Hồng Quân, 1991), trong đó phần lớn là Bạch đàn liễu (E. exserta).
Từ năm 1972- năm 1977 diện tích trồng rừng Bạch đàn hàng năm khoảng
10.000 - 15.000 ha, chiếm 10% tổng diện tích rừng trồng (Nguyễn Hồng
Quân 1991).
- Từ 1960 Bạch đàn trở thành một trong những loại cây trồng chủ yếu
của nghàng Lâm Nghiệp, đƣợc tuy nhiên cho đến nay Bạch đàn đã phải trải
qua những thăng trầm, có thể chia ra 3 giai đoạn: Từ 1977 - 1983 là thời kỳ
bài trừ Bạch đàn mạnh nhất, do có quan niệm Bạch đàn trồng làm xấu đất,
làm cạn kiệt nguồn nƣớc, do đó diện tích trồng chỉ còn 2.000 - 3.000 ha/năm,
mặt khác rừng Bạch đàn còn bị tàn phá hoặc không đƣợc chăm sóc, nhiều cây
non ở vƣờn ƣơm đủ tiêu chuẩn nhƣng bị vất bỏ.
- Giai đoạn 1984 - 1986 là giai đoạn phục hồi, diện tích trồng Bạch đàn
hàng năm không ngừng tăng lên và từ năm 1987 trỏ lại đây là giai đoạn phát
triển, diện tích trồng rừng Bạch đàn luôn đứng đầu trong các loại cây của Lâm
Nghiệp, các loại Bạch đàn đƣợc trồng nhiều nhƣ: E. exserta, E.
camaldulensis, E. citriodora, E.robusta, E.urophylla…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Trong điều kiện hiện nay đất trồng rừng Bạch đàn thƣờng thuộc loại
nghèo kiệt, để kinh doanh rừng theo hƣớng phát triền bền vững và thâm canh,
chúng ta đã tập trung nghiên cứu tổng hợp nhiều biện pháp nhƣ nâng cao chất
lƣợng cây non đƣợc nuôi dƣỡng ở vƣờn ƣơm, biện pháp làm đất trồng và bón
phân cho rừng trồng, giảm mật độ trồng từ 2500 - 3300 cây/ha xuống còn
1100 - 2000 cây/ha… Một trong những biện pháp kĩ thuật đặc biệt quan tâm
là chọn giống và cải thiện giống.
- Tóm lại, Bạch đàn là những loài cây quan trọng, có nhiều dòng lai
khác nhau,cho năng suất cao, đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới nhập nội để trồng
rừng kinh tế. Ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về Bạch đàn từ khâu

têrê, Bạch đàn pellita và Bạch đàn grandis tạo ra những giống lai có ƣu thế lai
vƣợt trội.
Bạch đàn Eucalyptus urophylla U6 có xuất xứ tự nhiên ở Ấn Độ và Tây
Á. Bạch đàn dòng U6 đƣợc ƣa chuộng bởi tính vƣợt trội của nó, nhƣ sinh
trƣởng nhanh, dáng thon, tỉa cành tự nhiên tốt, độ che phủ của tán lá cao và
chất lƣợng sợi gỗ đạt hiệu quả cao cho sản xuất giấy. Độ tăng chiều cao có thể
đạt tới 3,9m - 4,1m/năm. Theo dự kiến dòng Bạch đàn U6, sau 7- 8 năm sản
lƣợng cây đứng có thể đạt từ 120-150m
3
/ha, nếu đƣợc trồng ở tầng đất sâu,
ẩm, đƣợc chăm sóc tốt có thể rút ngắn chu kỳ, nó lại phù hợp với nhiều lập
địa khác nhau. Ngoài ra, trồng Bạch đàn dòng U6 còn có tác dụng cải tạo môi
trƣờng đất, nƣớc và không khí. Nhiệt độ mặt đất dƣới tán rừng U6 thấp hơn
nơi đất trống 10
0
C, thấp hơn 6
0
C so với những tán rừng các cây khác. Bạch
đàn dòng U6 có tính vƣợt trội nhƣ vậy, nhƣng khi nhân giống muốn giữ
nguyên đƣợc tính chất của nó thì phải bằng con đƣờng vô tính, tức là bằng
công nghệ mô-hom.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá ban đầu về sinh trƣởng của giống Bạch đàn lai Cự vỹ ở một
số điều kiện lập địa tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn làm cơ sở cho việc

loài và giống Bạch khác của Việt Nam đã trồng khảo nghiệm ở Lạng Sơn và
vùng lân cận
2.3. Nội dung nghiên cứu
 Điều tra một số đặc điểm và một số tính chất vật lý của 2 lập địa
(vùng cao thuộc xã Hữu Lân và vùng thấp thuộc xã Nam Quan), thuộc huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn).
 Điều tra đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của Bạch đàn Cự vỹ 27
tháng tuổi:
- Tỷ lệ sống
- Sinh trƣởng: D
1.3
, H
vn,
V
- Chất lƣợng rừng trồng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Sơ đồ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Điều tra lập địa
(vùng cao và vùng thấp)
Sinh trƣởng và chất lƣợng
Rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ
27 tháng tuổi ở hai lập địa
So sánh một số chỉ tiêu sinh
trƣởng của Bạch đàn Cự vỹ

có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trƣởng của rừng, đồng thời chịu ảnh
hƣởng trực tiếp của thảm thực vật rừng tạo nên độ phì đất rừng. Sự phát triển
của rừng trồng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đất đai ngoài yếu tố khí hậu và
giống.Việc lựa chọn cây trồng rừng phù hợp ngoài yếu tố kinh tế còn cần phải
dựa trên nền tảng của yếu tố khí hậu và đất đai. Đất rừng vùng nhiệt đới nhƣ ở
nƣớc ta có đặc điểm quan trọng là độ phì đất không cao nhƣng sinh trƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
của rừng lại rất lớn nhờ vào yếu tố khí hậu và vòng tuần hoàn dinh dƣỡng
giữa rừng và đất. Địa hình ở nƣớc ta lại chủ yếu là vùng đồi núi, lƣợng mƣa
lớn, tập trung, sự phân hoá giữa hai mùa khô và mƣa rõ rệt nên đất dễ bị xói
mòn, rửa trôi và bị thoái hoá, tạo nên tầng kết cứng két von và đá ong làm
giảm tiềm năng sàn xuất của đất. Do vậy, điều kiện lập địa, môi trƣờng trồng
rừng có vai trò quan trọng, ảnh hƣởng đến năng suất chất lƣợng gỗ.
2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.4.3.1 Thu thập số liệu thứ cấp
- Điệu kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Huyện Lộc Bình Tỉnh Lạng Sơn
- Hồ sơ thiết kế rừng trồng thâm canh Bạch đàn Cự vỹ tại công ty
Innovgreen Lạng Sơn.
- Các báo cáo giám sát thi công trồng rừng Bạch đàn Cự vỹ tại các lô
rừng trồng công ty Innovgreen Lạng Sơn.
- Các kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của các giống Bạch đàn U6,
PN14, Uro Hạt trồng thâm canh thuần loài tại tỉnh Lạng Sơn và vùng lân cận
(để so sánh tƣơng đối với sinh trƣởng của Bạch đàn Cự vỹ).
2.4.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp
- Đơn vị điều tra nghiên cứu là các OTC đƣợc xác lập để đánh giá tình
hình sinh trƣởng của rừng trồng Bạch đàn Cự vỹ thuần loài 27 tháng tuổi.
Bạch đàn Cự vỹ đƣợc trồng bằng cây mô 3-4 tháng tuổi. Tổng số OTC đƣợc
nghiên cứu là 6 (gồm 03 OTC ở vùng cao thuộc xã Hữu Lân và 03 OTC ở


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status