TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TÍNH THANH KHOẢN CỦA CỔ PHIẾU VÀ CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Pdf 24


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPĐỀ TÀI:

TÍNH THANH KHOẢN CỦA CỔ PHIẾU VÀ
CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

nhận được ý kiến đóng góp của Cô và các bạn.
Trân trọng!
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG VIỆC STT

Thành viên Công việc
1 Võ Thị Hà
- Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
- Phân tích hồi quy biến MT và trình bày kết quả
- Thu thập dữ liệu các công ty theo phân công.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 Lý do nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu 3
1.4 Bố cục bài nghiên cứu 3
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu 4
PHẦN 2: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH THANH
KHOẢN CỔ PHIẾU TỚI CẤU TRÚC VỐN 5
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
3.1 Mô hình thực nghiệm 9
3.2 Mô tả các biến 9
3.3 Giả thuyết nghiên cứu 13
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 16
4.1 Mô tả thống kê các biến nghiên cứu 16
4.2 Các kết quả nghiên cứu 17
4.2.1 Kết quả nghiên cứu mô hình 1 với biến độc lập là Tỉ lệ kém thanh khoản Amihud
(2012) 17
4.2.1.1 Ma trận hệ số tương quan 17
4.2.1.2 Kết quả hồi quy mô hình 1 18
4.2.2 Kết quả nghiên cứu mô hình 2 với biến độc lập là Doanh số giao dịch điều chỉnh
(MT) 20
4.2.2.1 Ma trận hệ số tương quan 20
4.2.2.2 Kết quả hồi quy mô hình 2 21
4.2.3 Kết quả nghiên cứu mô hình 2 với biến độc lập là Tỉ lệ thanh khoản (MLR) 24
4.2.3.1 Ma trận hệ số tương quan 24
4.2.2.2 Kết quả hồi quy mô hình 3 26
PHẦN 5: KẾT LUẬN 28
5.1 Kết luận 28

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Thống kê mô tả của các biến số 16
Bảng 2: Biến độclập ILLIQUID – Correlations 17
Bảng 3: Biến độc lập ILLIQUID - ANOVA
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 1

PHẦN 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1
Lý do nghiên cứu

Hoạch định cấu trúc vốn là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Việc lựa chọn một cấu trúc vốn vừa
tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân vừa tối đa hóa giá trị doanh nghiệp đã trở
thành một vấn đề mang ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt của quá trình toàn cầu hóa.
Thực tế thời gian hậu khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã
và đang gặp rất nhiều khó khăn với hàng loạt phi vụ thâu tóm, sáp nhập giữa các ngân
hàng, tình trạng tín dụng tăng trưởng âm, rất nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ
mất khả năng thanh khoản, đứng trước nguy cơ phá sản …Một trong những nguyên
nhân của tình hình trên xuất phát từ chính năng lực của các doanh nghiệp còn yếu kém

tài sản cố định hữu hình thì tính thanh khoản của cổ phiếu vẫn chưa được đề cập nhiều
trong các nghiên cứu về cấu trúc vốn.
Xuất phát từ lý do trên, nhóm chọn đề tài nghiên cứu “ Tính thanh khoản của cổ
phiếu và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
của Thành Phố Hồ Chí Minh”cho bài tập nhóm với mong muốn cung cấp thêm bằng
chứng thực nghiệm để dự báo được xu hướng tác động của của tính thanh khoản lên
việc ra quyết định lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu phù hợp với từng giai đoạn phát triển
cũng như đặc thù của lĩnh vực ngành mà doah nghiệp đang hoạt động.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Để phân tích ảnh hưởng của thanh khoản cổ phiếu đến cấu trúc vốn doanh
nghiệp thì tính thanh khoản của cổ phiếu trong bài nghiên cứu sẽ được thể hiện lần
lượt bằng 3 chỉ tiêu: tỉ lệ kém thanh khoản Amihud (2002) (ILLIQ); doanh số giao
dịch điều chỉnh (MT); Tỉ lệ thanh khoản điều chỉnh (MLR). Việc xác định tầm quan
trọng của thanh khoản cổ phiếu lên cấu trúc vốn doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn đối
với không chỉ nhà quản trị tài chính doanh nghiệp mà còn rất hữu ích cho các nhà đầu
tư. Dựa trên mức độ quan trọng này, họ sẽ có những phân tích, đánh giá cần thiết trong
các quyết định chiến lược của mình. Vì vậy, đề tài nghiên cứu sẽ có mục tiêu sau đây:
- Đánh giá mức độ tác động của thanh khoản cổ phiếu lên quyết định cấu trúc
vốn của doanh nghiệp lần lượt theo 3 chi tiêu.
- Hệ thống hóa được các lý thuyết và thực nghiệm về sự tác động của thanh
khoản cổ phiếu tới quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở nghiên
cứu và so sánh với kết luận đã được các nhà nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới nêu
ở trên
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 3

- Đưa ra đề xuất cho các quản trị cũng như nhà đầu tư định hướng chiến lược
của họ.
Câu hỏi chính của nghiên cứu này là :
1. Mối quan hệ giữa thanh khoản và cấu trúc vốn trong các công ty phi tài chính


chương trước và thực tế trên sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Sau
đó, chương 4 sẽ phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. Cuối cùng, chương
5 sẽ dựa vào mô hình để rút ra các kết luận và đề xuất.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học
cũng như thực tiễn.
Về mặt khoa học, đề tài góp phần tham gia vào việc hoàn thiện mô hình xác
định tác động của tính thanh khoản tới quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt
Nam vốn có rất ít nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, đây cũng là
một nghiên cứu với mục tiêu kiểm nghiệm lại những kết quả nghiên cứu trước đây
cũng như mở ra những thách thức mới cho những nghiên cứu sau này mà đề tài chưa
làm được.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là một tham khảo mang tính khoa học,
nghiêm túc cho các nhà đầu tư và nhà quản trị trong việc ra quyết định chiến lược đầu
tư cho mình.
được thu thập từ các báo cáo tài chính và chỉ số Dow Jones. Phát hiện của họ đã chỉ ra
rằng càng tăng sử dụng nợ sẽ dẫn đến giảm tính thanh khoản của cổ phiếu.
Hai nghiên cứu của Lipson và Mortal (2009) sử dụng chuỗi thời gian 20 năm
(1986 – 2006) và Frieder and Martell (2006) sử dụng chuỗi thời gian 10 năm (1988 –
1998) đối với các công ty trên thị trường chứng khoán New York đã chỉ ra rằng cấu
trúc vốn chịu sự tác động của tính thanh khoản. Cụ thể, các công ty có cổ phiếu thanh
khoản hơn thì sử dụng ít đòn bẩy hơn.
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 6

Nai- kang (2009) sử dụng mẫu dữ liệu là các công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Thẩm Quyến và Thượng Hải từ 2000 - 2008 để nghiên cứu về
mối quan hệ tác động hai chiều giữa thanh khoản và cấu trúc vốn. Kết quả cũng cho
thấy tính thanh khoản của cổ phiếu có tác động tiêu cực mạnh mẽ đến đòn bẩy. Ngoài
ra, kết quả cho thấy ngoài tính thanh khoản cổ phiếu, tài sản hữu hình, tấm chắn thuế
phi nợ, tỉ lệ giữ lại lợi nhuận và cơ hội tăng trưởng là yếu tố quyết định quan trọng của
đòn bẩy.
Năm 2011, Prasit Udomsiriku, Seksak Jumreornvong, Pornsit Jiraporn lần đầu
tiên nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính thanh khoản của cổ phiếu và quyết định cấu
trúc vốn tại thị trường ngoài nước Mỹ với nghiên cứu được thực hiện tại Thái Lan, nơi
mà quyền sở hữu doanh nghiệp tập trung hơn, thị trường vốn ít phức tạp và các khoản
vay ngân hàng chiếm ưu thế. Các tác giả sử dụng 3 chỉ số tỉ lệ kém thanh khoản
Amihud (2002), Doanh số giao dịch điều chỉnh (Modified turnover), tỉ lệ thanh khoản
điều chỉnh (Modified liquydity ratio) đại diện cho tính thanh khoản cổ phiếu. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan nghịch giữa thanh khoản của cổ phiếu
với việc sử dụng đòn bẩy.
Cũng sử dụng 3 chỉ tiêu phản ánh tỉ lệ thanh khoản cổ phiếu nêu trên, năm
2012, Fayez Salim Haddad thực hiện nghiên cứu tại Jordan, sử dụng dữ liệu của 38
doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2000 đến 2009 để kiểm tra mối quan hệ giữa thanh
khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

thanh khoản, và phân tích ảnh hưởng của thanh khoản cổ phiếu đến đòn bẩy thị trường
của doanh nghiệp trong mối quan hệ tác động của các yếu tố như: quy mô doanh
nghiệp (lấy logarit tự nhiên) (Size); tỉ lệ lợi nhuận (Prof), tỉ lệ tài sản hữu hình (Tang)
và tỉ lệ phi nợ không có tấm chắn thuế (NDTS). Kết quả cho thấy, có mối tương quan
chặt chẽ giữa giữa tỉ lệ kém thanh khoản Amihud 2002 và tỉ lệ thanh khoản điều chỉnh
(Modified liquydity ratio) với đòn bẩy, nhưng không tìm thấy mối liên hệ nào giữa
doanh số giao dịch điều chỉnh với đòn bẩy.

Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho kết quả đối lập với các kết quả nêu
trên. Chẳng hạn, nghiên cứu Salavatian và Resaian (2007) xem xét mối quan hệ giữa
chênh lệch giá mua và giá bán cổ phiếu - đại diện cho tính thanh khoản cổ phiếu, và
cấu trúc vốn trong công ty có cổ phiếu niêm yết tại thị trường chứng khoán Tehran
của Iran. Để đáp ứng mục tiêu này, 60 công ty được lựa chọn trong dữ liệu thống kê
dân số và một khoảng thời gian dài 4 năm. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng không
có mức ý nghĩa giữa mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tính thanh khoản cổ phiếu với
mức độ tin cậy 95%.
Tương tự, cùng sử dụng 3 chỉ tiêu phản ánh tỉ lệ thanh khoản cổ phiếu như
Bahman Khalaj, năm 2012, Fayez Salim Haddad thực hiện nghiên cứu tại Jordan, sử
dụng dữ liệu của 38 doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2000 đến 2009 để kiểm tra mối
quan hệ giữa thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trên thị
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 8

trường chứng khoán Amman của Jordan và cũng cho thấy rằng quyền sở hữu tập trung
phụ thuộc vào vay ngân hàng, và thị trường vốn ít phức tạp ở Jordan vẫn chiếm ưu thế,
đồng thời tính thanh khoản của cổ phiếu không có ảnh hưởng tới quyết định cấu trúc
vốn.


3.1 Mô hình thực nghiệm
Tham khảo bài nghiên cứu của Bahman Khalaj, Salman Farsian and Seyed
Mohammadreza Karbalaee (2013) tại Malaysia, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi
cũng sử dụng lần lượt 3 chỉ tiêu kém thanh khoản Amihud (2002) (ILLIQ); Doanh số
giao dịch điều chỉnh (MT); Tỉ lệ thanh khoản điều chỉnh (MLR) để phân tích ảnh
hưởng của thanh khoản cổ phiếu đến đòn bẩy thị trường của doanh nghiệp trong mối
quan hệ tác động của các yếu tố như: quy mô doanh nghiệp lấy theo logarit tự nhiên
(Size); tỉ lệ lợi nhuận (Prof), tỉ lệ tài sản cố định hữu hình (Tang) và tấm chắn thuế phi
nợ (NDTS). Như vậy, mô hình thực nghiệm được xây dựng gồm 3 mô hình, tương ứng
với 3 chỉ tiêu của tỉ lệ thanh khoản như sau:
(
1): ML= α (t) + β
1
ILLIQ(t) + β
2
SIZE(t) + β
3
PROF(t) + β
4
TANG(t) + β
5
NDTS(t) +ε(t)
(2): ML= α (t) + β
1
MT(t) + β
2
SIZE(t) + β
3
PROF(t) + β

tính thanh khoản, và các biến kiểm soát khác SIZE, PROF, TANG, NDTS.
 ILLIQ (Illiquidity)
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 10

Thanh khoản là một khái niệm trừu tượng. Nó không quan sát được trực tiếp,
hay đúng hơn là có một số khía cạnh khó có thể nắm bắt bằng một phép đo lường đơn
thuần (Amihud và Mendelson (1991)). Tính kém thanh khoản phản ánh ảnh hưởng của
“dòng lệnh” (order flow) đến giá cả – nó có thể hiểu như một khoản chiết khấu mà
người bán chấp nhận hay là một khoản phí mà người mua phải trả khi thực hiện một
lệnh trên thị trường mà nguyên nhân của nó là các chi phí cho sự lựa chọn bất lợi và
chi phí lưu kho. (Amihud và Mendelson, 1980; Glosten và Milgrom, 1985)
Chỉ tiêu kém thanh khoản Amihud (2002) (ILLIQ). ILLIQ được hiểu là tỉ lệ
bình quân tính theo ngày của giá trị tuyệt đối của thu nhập cổ phiếu so với khối lượng
giao dịch tính bằng tiền của cổ phiếu trong 1 ngày. Tỉ lệ này cho thấy phần trăm thay
đổi giá trên 1 đơn vị khối lượng giao dịch tính bằng tiền. Nó cho thấy một đơn vị giao
dịch (tính bằng tiền) hàng ngày gây ra ảnh hưởng làm thay đổi giá cả bao nhiêu. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi nhân tỉ lệ này lên 10^6 để dễ thể hiện do giá trị của nó rất
nhỏ.
Công thức tính ILLIQ trung bình năm y của cổ phiếu i của Amihud (2002)
được tính như sau:

D
iy
: số ngày có dữ liệu của cổ phiếu i trong năm y. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi lấy D
iy
là tổng số ngày mà số lượng cổ phiếu i được giao dịch lớn hơn 0.

R

VOL
i,t
: số lượng cổ phiếu được giao dịch hàng tháng.

N
i,t
: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành hàng tháng
Volatility được tính bằng giá trị tuyệt đối của thay đổi hàng năm Ebit (%) –
Trung bình thay đổi EBIT trong giai đoạn mẫu (%).
 MLR (Modified liquidity ratio)
Tỉ lệ thanh khoản LR (liquydity ratio) đầu tiên được sử dụng là biến đại diện
cho tính thanh khoản trong một số nghiên cứu như nghiên cứu của Amihud et al.
(1997) và Berkman và Eleswarapu (1998) . Tỉ lệ thanh khoản điều chỉnh là tỉ lệ thanh
khoản LR được điều chỉnh dưới tác động của yếu tố biến động thu nhập Volatility. Tỉ
lệ thanh khoản điều chỉnh (MLR) được hiểu là tỉ lệ giữa tổng khối lượng giao dịch
hàng ngày chia cho giá trị tuyệt đối thu nhập của cổ phiếu và biến động Ebit qua các
năm. Kluger và Stephan (1997) chỉ ra rằng, tỉ lệ thanh khoản nắm bắt được quan điểm
cho rằng thị trường với các đặc tính là sâu, rộng và có khả năng phục hồi là thị trường
thanh khoản hơn, và do đó có thể hấp thụ được một số lượng lớn giao dịch mà không
thay đổi giá nhiều. Nói cách khác, cổ phiếu thanh khoản hơn có thể hấp thụ giao dịch
nhiều hơn mà không cần sự thay đổi lớn về giá cả. Một tỉ lệ thanh khoản cao hơn hàm
ý thanh khoản thị trường lớn hơn hoặc sâu hơn.

 SIZE
Quy mô của doanh nghiệp (SIZE) được sử dụng là một biến kiểm soát. Biến
này được tính toán bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản của doanh nghiệp.

SIZE = Ln (Tổng tài sản)

Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp

hướng đầu tư thiếu tối ưu, và đầu tư dưới mức để chuyển lợi ích từ các chủ nợ sang
cho cổ đông. Do đó, các chủ nợ thường yêu cầu tài sản đảm bảo khi cho vay. Với
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 13

những doanh nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo, các trái chủ có thể yêu cầu mức lãi
suất cho vay cao hơn. Điều này làm cho việc tài trợ bằng nợ sẽ có chi phí cao hơn tài
trợ bằng vốn cổ phần. Chính vì vậy, biến TANG được cho là có quan hệ thuận với đòn
bẩy.
 NDTS
NDTS là tỉ lệ tấm chắn thuế phi nợ. Được tính bằng khấu hao / tổng tài sản với
giá trị khấu hao được tính là tổng giá trị trích khấu hao trong năm nghiên cứu.

Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, nếu tỉ lệ khấu hao là cao, lợi thế thuế của
nợ giảm. Nói cách khác, có một mối quan hệ ngược chiều giữa tỉ lệ khấu hao và đòn
bẩy.
Các nghiên cứu thực nghiệm: Ross (1985); Titman và Wessels (1988);
Cheplinsky và Niehaus (1993); Wald (1999) đều kết luận rằng các công ty có tỉ lệ
khấu hao cao sẽ sử dụng nợ nhiều hơn
3.3 Giả thuyết nghiên cứu


Giả thuyết : Chỉ số kém thanh khoản Amihud (2002) có ảnh hưởng và có mối
tương quan thuận với đòn bẩy thị trường. Nghĩa là khi cổ phiếu càng kém thanh khoản,
thì doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn trong quyết định cấu trúc vốn.


Giả thuyết 2: Chỉ số doanh số giao dịch điều chỉnh có ảnh hưởng và có mối
tương quan nghịch với đòn bẩy thị trường.


Phần mềm SPSS 18.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu. Dữ liệu được đưa vào
phân tích tương quan và hồi quy bội nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu, kiểm định các giả thuyết để xác định rõ ràng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
tác động đến việc quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
 Phân tích tương quan:
Trước khi tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy
tuyến tính bội, mối tương quan giữa các biến của mô hình cần phải được xem xét. Hệ
số tương quan giữa đòn bẩy thị trường (ML) và các biến ILLIQID; MT, MLR, SIZE,
PROF, TANG để đánh giá có hay không mối quan hệ giữa MLR với các biến kiểm
soát nêu trên.
Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số Pearson Correlation để lượng hóa
mức độ chặt chẽ của mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, và giữa
các biến độc lập với nhau. Hệ số này luôn trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt
đối, nếu lớn hơn 0,6 thì có kết luận mối quan hệ là chặt chẽ và càng gần 1 thì mối quan
hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0,3 thì cho biết mối quan hệ càng lỏng lẻo. Ngoài ra các
kiểm tra về hiện tượng đa cộng tuyến được thực hiện thông qua kiểm định Durbin
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 15

Watson, hệ số chấp nhận mô hình (Tolorance) và hệ số phóng đại phương sai (VIF)
trước khi thực hiện phân tích hồi quy.
 Phân tích hồi quy:
Phân tích hồi quy sẽ xác định phương trình hồi quy tuyến tính, với các hệ số
Beta tìm được để khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc (ML) và các
biến độc lập (ILLIQ, MT, MLR, SIZE, TANG) để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố đến đòn bẩy thị trường. Phân tích sử dụng phép hồi quy tuyến tính bội của
SPSS với phương pháp phân tích từng lần.
Chúng tôi lần lượt đưa vào phân tích hồi quy 3 mô hình thực nghiệm được nêu
ra ở trên. Trong mỗi mô hình, chúng tôi sẽ phân tích bằng cách lần lượt từng biến độc
lập trong mô hình. Ví dụ, với mô hình (1), đầu tiên chúng tôi đưa vào mô hình phân


4.1 Mô tả thống kê các biến nghiên cứu
Đầu tiên, đề tài đề cập đến việc nhận định sơ bộ một số thông số cơ bản của các biến
số qua bảng sau:
Bảng 1: Thống kê mô tả của các biến số

N Minimum Maximum Mean
Std.
Deviation
ML 532 .0002 .9550 .493260 .2390617
ILLIQUID
532

0.0001

6.30E+03 2.593E+1 2.755E+2
MT 532 0.0019 68.1055 0.997311 3.6531841
MLR 532 0.0074 4.428E+3 2.374E+2 5.082E+2
SIZE 532 20.7571 31.6532 27.678960 1.2716743
PROF 532 5101 .6090 .110837 .0896576
TANG 532 .0007 2.0886 .259133 .2558286
NDTS 532 0013 .3627 .026620 .0285581
Nguồn: Tính toán từ chương trình SPSS
Bảng thống kê mô tả trình bày giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến số trong
nghiên cứu, bên cạnh đó, nó cũng cho thấy giá trị tối thiểu cũng như giá trị tối đa của các biến
số này.
Từ kết quả của bảng 1, rút ra được một số nhận xét như sau:
- Tỉ lệ đòn bẩy thị trường (ML) bình quân của các doanh nghiệp là 0,49326 trong đó,
doanh nghiệp có tỉ lệ đòn bẩy thị trường cao nhất là 0,9550 và thấp nhất ở mức 0,0002
- Chỉ tiêu kém thanh khoản bình quân là 2.593E+1 trong đó, doanh nghiệp có chỉ tiêu

D SIZE PROF TANG NDTS
ML Pearson Correlation 1 .002 .166
**
541
**
.008 037
Sig. (2-tailed)

.967
.000
.000
.846
.394
N
532
532
532
532
532
532
ILLIQUI
D
Pearson Correlation .002 1 025 008 024 009
Sig. (2-tailed) .967

.569 .856 .579 .827
N 532 532 532 532 532 532
SIZE
Pearson Correlation
.166

.008
024
132
**

036
1
.572
**

Sig. (2-tailed) .846 .579 .002 .410

.000
N
532
532
532
532
532
532
NDTS Pearson Correlation 037 009 090
*
.033 .572
**
1
Sig. (2-tailed) .394 .827 .038 .444 .000

N 532 532 532 532 532 532
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

thấy mô hình hồi quy có ý nghĩa ở mức 1%.
Bảng 3: Biến độc lập ILLIQUID - ANOVA
b

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 9.775 5 1.955 49.989 .000
a

Residual 20.572 526 .039

Total 30.347 531

a. Predictors: (Constant), NDTS, ILLIQUID, PROF, SIZE, TANG
b. Dependent Variable: ML
Nguồn: Tính từ chương trình SPSS

Bảng dưới đây cho biết các hệ số hồi quy của các biến trong mô hình. Ta thấy
hệ số của ILLIQUID khá nhỏ, điều này cho thấy tính kém thanh khoản của cổ phiếu ít
có ảnh hưởng tới quyết định cấu trúc vốn. Trong khi đó, biến PROF có quan hệ chặt
chẽ với quyết định cấu trúc vốn, hệ số hồi quy riêng phần của PROF (B= -1,443) cho
thấy khi tỉ lệ lợi nhuận càng cao, thì giá trị đòn bẩy (ML) càng nhỏ, tức là cấu trúc vốn
Thanh khoản cổ phiếu và cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp
Lớp: CH Ngày 4 – K22 Page 19

thiên về tài trợ bằng vốn cổ phần. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết trật tự phân
hạng về cấu trúc vốn đó là các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng vốn nội bộ từ lợi nhuận
giữ lại trong cấu trúc vốn, đồng thời có kết quả tương tự với các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây như nghiên cứu của Kester (1986) tại Mỹ và Nhật, Chang (1987),
Titmam và Wessels (1988); Wiwattannakantang (1999), Huang S. và Song F. (2002),
Chen (2002) Bahman Khalaj, Salman Farsian and Seyed Mohammadreza Karbalaee

-1.280 .201

ILLIQUI
D
1.880E-6 .000 .002 .059 .953 .999 1.001
SIZE .032 .007 .172 4.749 .000 .981 1.019
PROF -1.443 .096 541 -15.036 .000 .994 1.006
TANG .019 .041 .021 .466 .642 .663 1.509
NDTS 128 .367 015 348 .728 .669 1.494
a. Dependent Variable: ML
Nguồn: Tính toán từ chương trình SPSS

Mô hình hồi quy được xây dựng:
ML= -0.244 + 1.880
-6
.ILLIQUID + 0.032.SIZE – 1.443.PROF +0.19.TANG – 0.128.NDTS

Trích đoạn Kết quả nghiên cứu mô hình 2 với biến độc lập là Tỉ lệ thanh khoản (MLR)
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status