Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành tại trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp Bắc Giang - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI SƢ PHẠM
––––––––––––––––– KIỀU VIỆT DŨNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY THỰC HÀNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP BẮC GIANG

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình
THÁI NGUN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

Bắc Giang” là lời tri ân của tác giả với bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Tác giả Kiều Việt Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Giới hạn của đề tài 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG GIÁO

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý cơng tác bồi dƣỡng giảng viên thực hành 25
1.5.1. Yếu tố khách quan 25
1.4.2. Yếu tố chủ quan 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT CƠNG NGHIỆP BẮC GIANG 28
2.1. Một số nét khái qt về Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật cơng nghiệp Bắc Giang 28
2.1.1. Giới thiệu khái qt 28
2.1.2. Các cấp học trƣờng đang đào tạo 28
2.1.3. Các ngành, nghề trƣờng đang đào tạo 29
2.1.4. Tổ chức bộ máy 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở Trƣờng Cao đẳng Kỹ
thuật Cơng nghiệp Bắc Giang 33
2.2.1. Về số lƣợng 33
2.2.2.Về cơ cấu 34
2.2.3.Về chất lƣợng 38
2.3. Thực trạng quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực
hành tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang 41
2.3.1. Thực trạng cơng tác quy hoạch đội ngũ giảng viên dạy thực hành 41
2.3.2. Quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành 45
2.3.3. Phối hợp các lực lƣợng trong quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành 50
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành 52
2.4. Đánh giá chung về quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy
thực hành trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang 53

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH : Ban Giám hiệu
CNH – HĐH : Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
ĐH-CĐ : Đại học - Cao đẳng
CĐKTCN : Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp
ĐNGV : Đội ngũ giảng viên
GD – ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giảng viên
GVTH : Giảng viên thực hành
HS – SV : Học sinh, sinh viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
QLGD : Quản lý giáo dục
QLNT : Quản lý nhà trƣờng
QLBD : Quản lý bồi dƣỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê lƣợng HSSV trong những năm vừa qua 32

Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
đã chỉ rõ: “xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay
nghề của nhà giáo, thơng qua việc quản lý, phát triển sự nghiệp giáo dục đúng
định hƣớng và có hiệu quả để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc”.
Đất nƣớc ta đang bƣớc sang giai đoạn mới, giai đoạn cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa, điều này đã tác động đến cơ cấu lao động đòi hỏi cần có nhiều kỹ
sƣ, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng vừa hiểu rõ cơ sở lý luận, vừa
giỏi thực hành thực tiễn đó đã đặt ra u cầu bức thiết đối với việc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, do đó giáo dục phải thích ứng với những u cầu
của sự phát triển kinh tế xã hội.
GV giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục,
đào tạo “đặc biệt là đội ngũ giảng viên dạy thực hành”, vì chính họ là những
ngƣời trực tiếp triển khai những nội dung và phƣơng pháp đào tạo mới, họ là
những ngƣời đào tạo ra đội ngũ vừa nắm chắc về lý thuyết, vừa giỏi về tay
nghề. Hiện nay các trƣờng Cao đẳng kỹ thuật, Cao đẳng nghề có nhiệm vụ đào
tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực có đủ năng lực và phẩm chất để phục vụ cho
sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Dạy kỹ thuật, dạy nghề chính là dạy thực hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
do đó đội ngũ giảng viên dạy thực hành phải ln ln cập nhật những kiến
thức và kỹ thuật cũng nhƣ những kỹ năng sản xuất đáp ứng với nền cơng nghệ
hiện đại. Tuy nhiên với điều kiện hiện nay thì hầu hết đội ngũ giảng viên tốt
nghiệp ở các trƣờng sƣ phạm hoặc có trình độ thấp do lịch sử để lại và đƣợc
tuyển dụng từ nhiều nguồn nên năng lực thực hành là khơng cao, khơng đáp
ứng đƣợc thực tế.
ĐNGV nhất là giảng viên dạy thực hành tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành tại Trƣờng
Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành tại Trƣờng
Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đúng các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành và đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng đội ngũ này phù
hợp với thực trạng, mang tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy thực
hành và đáp ứng tốt u cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy thực
hành tại các Trường Cao đẳng Kỹ thuật
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở trường Cao
đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang và các ngun nhân ảnh hưởng tới
thực trạng trên
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đổi mới cơng tác bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên dạy thực hành tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp
Bắc Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận giá trị, tiếp cận hoạt
động-nhân cách, tiếp cận hệ thống và dựa trên cơ sở những chủ trƣơng chính
sách bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng chun nghiệp của Đảng
và Nhà nƣớc, thực tế hoạt động quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực

7. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành
đang trực tiếp giảng dạy tại trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Luận
văn sẽ đƣợc trình bày qua 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng
viên dạy thực hành ở các Trƣờng Cao đẳng kỹ thuật
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành ở Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý cơng tác đội ngũ giảng viên dạy thực hành
tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN DẠY THỰC HÀNH Ở
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
1.1. Tổng quan về vấn đề đƣợc nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngồi
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dƣỡng giáo viên
là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi ngƣời có cơ hội học tập suốt đời, học tập thƣờng xun để bổ
sung kiến thức và đổi mới phƣơng pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội là phƣơng châm chủ yếu của các cấp giáo dục.
Tại Pakistan, có chƣơng trình bồi dƣỡng về sƣ phạm do Nhà nƣớc quy
định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung nhƣ giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá và nhận xét học
sinh đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chƣa q 3 năm.

Để thay đổi thực trạng đó, cơng tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
cần đƣợc chúng ta nghiên cứu một cách triệt để và nghiêm túc cả về lý luận lẫn
thực tiễn.
Vào những năm 70 - 80 thế kỉ XX, ở nƣớc ta đã có một số nhà giáo dục
nhƣ. Hà Thế Ngữ, Nguyễn Lân, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm
Minh Hạc có những bài viết và những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Riêng
trong lĩnh vực nghiên cứu về QLGD, QLNT đã có các nhà khoa học nhƣ Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm… Trong những năm gần đây ở nƣớc ta phƣơng
hƣớng nghiên cứu về phát triển và quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo
dục đã đƣợc quan tâm đặc biệt trong đó có những nghiên cứu của Đặng Ứng
Vận về “Cơng tác quản lý chất lƣợng giáo dục” (2004); Nguyễn Thị Hồng
Yến về “Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hồ nhập ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Việt Nam” (2005); Nguyễn Cơng Ngọ về “Thực trạng cơng tác quy hoạch đội
ngũ cán bộ quản lý trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh” (2005). Đặc biệt nhiều nghiên
cứu về lý luận cơ bản ở trên đã trở thành cơ sở lý luận để các học viên cao học
và nghiên cứu sinh thực hiện thành cơng những luận văn thạc sĩ và luận án tiến
sĩ thuộc chun ngành quản lý giáo dục. Khái qt trên về những cơng trình
nghiên cứu ở trong và ngồi nƣớc liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của luận
văn cho thấy nhiều nghiên cứu đã đi sâu giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực, nhƣng những nghiên cứu
về biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên dạy thực hành ở
trƣờng cao đẳng kỹ thuật thì vẫn chƣa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý cơng tác bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
dạy thực hành tại Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghiệp Bắc Giang"
khơng những góp phần nâng cao lý luận trong quản lý giáo dục mà còn là sự
tổng kết thực tiễn giúp nhà trƣờng nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý cơng tác

Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý, về quản lý giáo dục ở Việt Nam trên
nhiều góc độ tiếp cận, cũng đã có những định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra cơng việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục tiêu đã định”
- Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức, Nguyễn Ngọc
Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến” [47].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12].
- Hồng Chúng và Phạm Thanh Liêm quan niệm: “Quản lý là tác động có
mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ, động viên kích thích họ trong q trình lao động”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Tác giả Đỗ Hồng Tồn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng: “Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của mơi trường”.
- Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm: “Quản lý là một q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”; “Quản lý là một q
trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành
viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt dược
những mục tiêu cụ thể” [3].
Khi bàn đến hoạt động quản lý và ngƣời quản lý cần khởi đầu từ khái

- M.I.Kondacơp: “Quản lý giáo dục là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chức, kế hoạch hố, cơng tác cán bộ nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng và chất lượng”.
- Các tác giả Nguyễn Sinh Huy - Hà Hữu Dũng: “Quản lý giáo dục là tác
động một cách có mục đích và có kế hoạch vào tồn bộ lực lượng giáo dục,
nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng đắn
các nguồn lực và phương tiện, thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về
số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục
tiêu giáo dục”.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
một cách khoa học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các q trình dạy học,
giáo dục thể chất theo đường lối và ngun lý giáo dục của đảng, tiến tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”.
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ngƣời và vật chất).
- Quản lý sƣ phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức q trình dạy học, q
trình giáo dục, thành tích và q trình học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Ngày nay, giáo dục khơng còn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần vì nó
đƣợc gắn với q trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi ngƣời phải là:
“học thƣờng xun, học suốt đời”. Do vậy giáo dục khơng chỉ giới hạn ở thế hệ
trẻ mà là giáo dục cho mọi ngƣời, cho nên quản lí giáo dục cũng có thể hiểu là:
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao
dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Nhƣ vậy quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý

giáo dục đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Quản lý nhà trƣờng là
quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo
dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trƣờng.
Có thể nói rằng lý do tồn tại của các cấp QLGD trƣớc hết là vì chất lƣợng
và hiệu quả hoạt động của nhà trƣờng mà trọng tâm là hoạt động giáo dục trong
đó có hoạt động đào tạo.
1.2.3. Bồi dưỡng
Khái niệm bồi dƣỡng đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và
đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Trong từ điển Giáo dục từ bồi dƣỡng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa:
- Nghĩa rộng: Là q trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục đích đã
chọn (ví dụ: bồi dƣỡng cán bộ, bồi dƣỡng các đức tính: cần, kiệm, liêm,
chính…)
- Nghĩa hẹp: Là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể (ví dụ: bồi
dƣỡng kiến thức, bồi dƣỡng lý luận, bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm…)
Theo định nghĩa của Unesco: “Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ
nghề nghiệp. Q trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng
cao kiến thức hoặc kỹ năng chun mơn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Theo tác giả Nguyễn Minh Đƣờng “Bồi dưỡng có thể coi là q trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường được xác định bằng một chứng chỉ”.
Từ những định nghĩa nêu trên, bồi dƣỡng có thể đƣợc hiểu là q trình bổ
sung kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp để nâng cao trình độ trong
một lĩnh vực hoạt động chun mơn nhất định giúp chủ thể bồi dƣỡng có cơ hội

học xã hội nhân văn Để trở thành ngƣời giảng viên dạy thực hành, trƣớc hết
họ phải là chun gia cơng nghệ. Ngồi kiến thức chun mơn, ngƣời giảng
viên dạy thực hành phải có kỹ năng nghề tốt trong các lĩnh vực nghề họ đảm
nhận ở trƣờng Cao đẳng kỹ thuật. u cầu này là hết sức quan trọng vì dạy
nghề chính là dạy thực hành do đó ngƣời giảng viên phải có kỹ năng nghề
nghiệp tốt mới đáp ứng đƣợc.
Tóm lại: Giảng viên dạy thực hành phải là ngƣời am hiểu kiến thức, kỹ
năng về khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội nhân văn, Ngồi kiến thức chun
mơn, ngƣời giảng viên dạy thực hành phải có kỹ năng nghề tốt trong các lĩnh
vực nghề họ đảm nhận, họ phải là chun gia cơng nghệ, đồng thời là nhà tổ
chức quản lý q trình đào tạo về kỹ năng nghề.
1.2.6. Bồi dưỡng giảng viên dạy thực hành
Bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành là nhiệm vụ trọng tâm, ƣu tiên hàng
đầu trong việc phát triển của mỗi trƣờng kỹ thuật. Việc bồi dƣỡng ĐNGV dạy
thực hành khơng những nhằm mục tiêu phục vụ u cầu tăng quy mơ đào tạo,
nâng cao chất lƣợng giảng dạy ở giai đoạn hiện nay mà còn chuẩn bị cho những
bƣớc phát triển mạnh mẽ trong tƣơng lai của giáo dục chun nghiệp và nền
kinh tế - xã hội.
Theo tác giả Mạc Văn Trang : “Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ hiện
có về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm ”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đƣờng: “Bồi dưỡng có thể coi là q trình
cập nhật kiến thức và những kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường được chứng nhận bằng một thứ chứng chỉ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Vậy chúng ta hiểu, bồi dƣỡng ĐNGV dạy thực hành chính là bồi dƣỡng,
nâng cao chất lƣợng ĐNGV dạy thực hành về kiến thức, kỹ năng liên quan đến
nghề nghiệp để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chun mơn
nhất định giúp chủ thể bồi dƣỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status