nghiên cứu vận dụng phương pháp thực nghiệm để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi dạy học một số kiến thức của chương các định luật bảo toàn vật lý lớp 10 nâng cao - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LƢƠNG BÍCH VÂN

NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
KHI DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ 10 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Mã số: 60140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Tô Văn Bình

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn
Lương Bích Vân


Thái Nguyên, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn

Lương Bích Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng, hình vẽ, đỗ thị v
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PPTN ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HS 6
1.1. Bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh 6
1.1.1. Khái niệm về năng lực 6
1.1.2. Sự hình thành và phát triển năng lực 6
1.1.3. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành các năng lực 6
1.1.4. Khái niệm năng lực sáng tạo 7
1.1.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS 8
1.2. PPTN trong dạy học vật lý 15

2.5.2. Nội dung các kiến thức của bài “Định luật bảo toàn động lƣợng”
và bài “Định luật bảo toàn cơ năng” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao 42
2.5.3. Các thí nghiệm sử dụng trong dạy học các kiến thức của bài
“Định luật bảo toàn động lƣợng” 43
2.5.4. Các thí nghiệm sử dụng trong dạy học bài: “Định luật bảo toàn cơ năng” 48
2.6. Vận dụng PPTN khi dạy học bài “Định luật bảo toàn động lƣợng” và
bài “Định luật bảo toàn cơ năng” để phát triển năng lực sáng tạo cho HS 51
2.6.1. Sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng
tri thức 51
2.6.2. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức: Định luật bảo toàn động lƣợng 53
2.6.3. Tiến trình giảng dạy bài “Định luật bảo toàn động lƣợng” vật lý
10 nâng cao theo PPTN để phát triển năng lực sáng tạo cho HS. 55
2.6.4. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức “Định luật bảo toàn cơ năng” 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.6.5. Tiến trình giảng dạy bài: “Định luật bảo toàn cơ năng” vật lý 10
nâng cao theo PPTN để phát triển năng lực sáng tạo cho HS. 67
2.7. Kết luận chƣơng II 74
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 75
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 75
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm 75
3.1.2. Nhiệm vụ của TNSP 75
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 75
3.2.1. Đối tƣợng TNSP 75
3.2.2 .Phƣơng pháp TNSP 76
3.3. Việc thực hiện kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm 77
3.3.1. Tiến hành dạy học trong thời gian TNSP 77
3.3.2. Kết quả quan sát diễn biến giờ học 77
3.4. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 79

Mục đích thí nghiệm
PPTN
Phƣơng pháp thực nghiệm
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
THTN
Tiến hành thí nghiệm
TN
Thí nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Đặc điểm chất lƣợng học tập bộ môn của các lớp TN và ĐC 76
Bảng 3.2 : Hứng thú và mức độ tích cực của học sinh sau khi thực
nghiệm sƣ phạm 80
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.3: Chu trình sáng tạo V.G. Ra-zu-mốp-xki 22
Hình 3.1: Biểu đồ xếp loại học tập 83
Hình 3.2: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất 84
Hình 3.3: Biểu đồ xếp loại học tập 86
Hình 3.4: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của tri
thức đã tác động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội và đòi hỏi ngƣời lao động
mới không những phải có trình độ văn hoá, trình độ nghề nghiệp nhất định mà

nƣớc tiên tiến đều chú ý đến việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Ngƣời ta nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học có nhiều ƣu thế phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh. PPTN là một trong những phƣơng pháp đƣợc lựa
chọn. Trong quá trình áp dụng PPTN, học sinh thƣờng xuyên phải huy động
vốn hiểu biết để xây dựng giả thiết và phƣơng án thí nghiệm, thu thâp và xử lý
thông tin từ thí nghiệm để có thể rút ra hoặc kiểm chứng lại kết quả. Trong
quá trình này, có hai giai đoạn đòi hỏi HS phải có nhiều suy nghĩ sáng tạo. Đó
là: đƣa ra dự đoán và đề xuất phƣơng án thí nghiệm. Nhờ đó mà tính tích cực,
năng lực sáng tạo của HS trong giờ học vật lý đƣợc phát triển.
Kết quả điều tra cho thấy, khi dạy học chƣơng: “Các định luật bảo toàn ”
sách giáo khoa (SGK) Vật lý lớp 10 nâng cao, đa số tình trạng dạy chay không
hẳn chỉ vì thiếu thiết bị thí nghiệm mà còn do giáo viên (GV) chƣa nhận thức
đầy đủ về vị trí, vai trò của thí nghiệm nói riêng và PPTN nói chung trong dạy
học vật lý. Do đó, HS không có hứng thú học tập và gần nhƣ không biết vận
dụng kiến thức vào thực tế, không phát huy đƣợc khả năng sáng tạo, tính tích
cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Đặc điểm của HS THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai cũng giống nhƣ
học sinh ở các tỉnh miền núi khác là học sinh thuộc nhiều dân tộc khác nhau,
trong đó có nhiều dân tộc ít ngƣời. Việc đi lại, ăn ở, học tập gặp nhiều khó
khăn, trình độ nhận thức còn nhiều yếu kém dẫn đến mặt bằng kiến thức không
đồng đều. Đặc biệt hơn do công tác ở những vùng khó khăn (cả yếu tố địa lý
lẫn điều kiện vật chất còn thiếu thốn), một số giáo viên không tập trung nhiều
vào chuyên môn. Giảng dạy chủ yếu mang tính chất thuyết trình, “thông
báo”.Việc sử dụng thí nghiệm còn nhiều hạn chế. Chƣơng “Các định luật bảo
toàn” có vị trí rất quan trọng trong chƣơng trình vật lí phổ thông. Nhƣng khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học chƣơng này, HS thƣờng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức,
không phát huy đƣợc khả năng tìm tòi, sáng tạo của bản thân. Các thí nghiệm

đặc điểm dạy học vật lí khi dạy học một số kiến thức chƣơng: “Các định luật bảo
toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao thì có thể phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh THPT.
- Nghiên cứu PPTN.
- Nghiên cứu đặc điểm dạy học vật lí.
- Nghiên cứu PPTN trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông để phát
triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Điều tra quá trình vận dụng PPTN nhằm phát triển năng lực sáng tạo
cho HS.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc, đặc điểm chƣơng “Các định luật bảo
toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao THPT.
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Các định luật
bảo toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao theo hƣớng rèn luyện cho học sinh năng
lực sáng tạo trong học tập bằng PPTN.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá kết quả nghiên cứu rút ra nhận xét về
ƣu và nhƣợc điểm.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Việc phát triển năng lực sáng tạovà Phƣơng pháp thực nghiệm.
- “Các định luật bảo toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về chƣơng trình: Chƣơng “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trƣờng THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai
và tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

1.1.1. Khái niệm về năng lực
“ Trong khoa học tâm lý, ngƣời ta coi năng lực là những thuộc tính của cá
nhân, nhờ những thuộc tính này mà con ngƣời hoàn thành một loại hoạt động
nào đó mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhƣng vẫn đạt hiệu quả cao” .
1.1.2. Sự hình thành và phát triển năng lực
Tâm lý học hiện đại cho rằng con ngƣời sinh ra chƣa có năng lực, chƣa có
nhân cách. Chính trong quá trình sống, học tập, lao động, giao lƣu con ngƣời
hình thành và phát triển những năng lực của mình, Sự hình thành và phát triển
năng lực của con ngƣời chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố sinh
học, yếu tố hoạt động chủ thể, yếu tố giao lƣu xã hội và giáo dục. Để phát triển
năng lực cần có tƣ chất, tức là các đặc điểm về giải phẫu sinh lý của hệ thần
kinh con ngƣời. Song các nhà tâm lý học cho rằng: “Chỉ có các tƣ chất là bẩm
sinh, còn năng lực thì đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động”.
1.1.3. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành các năng lực
Giáo dục là một loại hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành
và phát triển nhân cách của con ngƣời (trong đó có năng lực) theo những yêu
cầu của xã hội trong những giai đoạn nhất định. Sự hình thành và phát triển
năng lực của HS phải thông qua chính hoạt động của HS trong mối quan hệ với
cộng đồng. Bởi vậy nhà trƣờng hiện đại phải là nhà trƣờng hoạt động, lấy hoạt
động của HS làm động lực chính để đạt đƣợc mục đích đào tạo. Chỉ có dạy học
trong nhà trƣờng mới có khả năng tạo ra những loại hình hoạt động đa dạng,
phong phú cần thiết tạo điều kiện phát triển những năng lực khác nhau ở trẻ
em, phù hợp với tƣ chất bẩm sinh của mỗi ngƣời và hoàn cảnh xã hội. Tất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiên muốn làm tốt điều đó nhà trƣờng cần tạo mọi điều kiện cho mỗi cá nhân
HS giao lƣu với các thành viên khác trong nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội.
Chính trong dạy học có thể lựa chọn kỹ lƣỡng những hình thức hoạt
động; Có khả năng định hƣớng hoạt động của HS giúp cho các em sớm ý thức

“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần
hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị, giúp giải quyết một
khó khăn, một bế tắc nhất định” .
Kiến thức vật lý dạy trong trƣờng phổ thông là những kiến thức đã đƣợc
loài ngƣời khẳng định, tuy vậy chúng luôn luôn là mới mẻ đối với HS. Việc
nghiên cứu những kiến thức mới sẽ thƣờng xuyên tạo ra những tình huống phải
đƣa ra những sáng kiến mới, giải pháp mới đối với chính bản thân họ. Do đó,
có thể nói quá trình học tập của HS có bản chất là hoạt động sáng tạo.
1.1.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS
1.1.5.1. Năng lực sáng tạo của học sinh
“Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể
nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã
hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm
và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [22]
Theo tâm lí học thì “năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc lập của
cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định,
nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động đó”[12].
Nhƣ vậy, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân, đƣợc thể hiện ở
trình độ học vấn, sự phát triển trí tuệ, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo,
hệ thống tri thức, sự trải nghiệm cuộc sống
Năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện đƣợc những điều sáng
tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn luôn đổi mới, có những nét độc đáo
riêng phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chƣa đƣợc
học, nghe giảng hay đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhƣng vẫn đạt kết
quả cao [ 16]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mặc dù năng lực của mỗi cá nhân một phần dựa trên cơ sở tƣ chất, nhƣng
chủ yếu năng lực đƣợc hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích

chƣa dạy, HS chƣa đọc sách, chƣa biết đƣợc trao đổi với bạn bè đều coi nhƣ có
mang tính sáng tạo. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận
thức, năng lực sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự
lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực
sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Nhƣ vậy, trách nhiệm chủ yếu của
giáo viên là tìm ra biện pháp hữu hiệu để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học
sinh từ khi cắp sách đến trƣờng.
1.1.5.3. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh [27]
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn
cấp độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên ngay từ những buổi
đầu tiên lên lớp hoặc làm việc mỗi HS đã có thể có những biểu hiện tích cực
thể hiện năng lực sáng tạo của mình. Cụ thể đó là:
1./ Biết trả lời nhanh, chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn
đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý (vấn đề) trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề mở
rộng nào đó.
2./ Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đƣờng mòn, không
theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ, phản bác vấn đề đó.
VD: đối với một bài toán HS có thể đưa ra một cách giải nào đó khác
những cách đã biết và biết cách lập luận để bảo vệ cách giải đó
3./ Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài
tập mới, vấn đề mới
4./ Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngƣợc
lại biết vận dụng tri thức khoa học để đƣa ra những sáng kiến, những giải
thích, áp dụng phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

VD: chuyển động bằng phản lực thực tế mà em thấy: chuyển động của
con mực, con sứa
5./ Biết kết hợp các thao tác tƣ duy và các phƣơng pháp phán đoán, đƣa

tổng hợp, khái quát hoá, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
+ Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành thí nghiệm.
+ Tăng cƣờng sử dụng các bài tập nhận thức đòi hỏi mở (bài tập sáng
tạo) và tìm ra nhiều cách giải, cách giải độc đáo, ngắn nhất, hay nhất.
1.1.5.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo
1). Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với xây dựng kiến thức mới
Tổ chức quá trình nhận thức vật lý theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho
HS trên con đừơng hoạt động nhận thức biết đƣợc: chỗ nào có thể suy nghĩ
dựa trên những hiểu biết đã có, chỗ nào phải đƣa ra kến thức mới, giải pháp
mới. Việc tập chung sức lực vào chỗ mới đó sẽ giúp cho hoạt động sáng tạo có
hiệu quả, rèn luyện cho tƣ duy trực giác biện chứng nhạy bén, phong phú.
Trong nhiều trƣờng hợp, GV có thể giới thiệu cho HS kinh nghiệm sáng tạo
của các nhà khoa học. Bất kì ở đâu và bất kì lúc nào, sự sáng tạo chỉ có thể xảy
ra trong khi giải quyết vấn đề, nghĩa là trong khi giải quyết những trở ngại,
vƣớng mắc trên con đƣờng nhận thức.
2). Luyện tập phỏng đoán, dự đoán
Dự đoán có vai trò quan trọng trên con đƣờng sáng tạo khoa học. Dự
đoán dựa chủ yếu vào trực giác kết hợp với kinh nghiệm phong phú và kiến
thức sâu sắc về mỗi lĩnh vực. Các nhà khoa học nói rằng việc xây dựng giả
thuyết dựa trên sự khái quát hoá các sự kiện thực nghiệm, những kinh nghiệm
cảm tính. Tuy nhiên sự khái quát hoá đó không phải là một phép quy nạp đơn
giản, hình thức mà chứa đựng một yếu tố mới không có sẵn trong các sự kiện
dùng làm cơ sở. Dự đoán khoa học không phải tuỳ tiện mà luôn luôn phải có
một căn cứ nào đó, tuy chƣa thật chắc chắn. Trong giai đoạn đầu của hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhận thức vật lý của HS nhiệm vụ của ngƣời thầy là phải rèn luyện cho các em
biết dự đoán có căn cứ, giúp học sinh thu thập những thông tin cần thiết hay
huy động vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức đã có dùng làm căn cứ cho các dự

nở ra. Trƣớc đây, HS chƣa bao giờ làm việc này, chƣa bao giờ nhìn thấy trực
tiếp bằng mắt thanh đồng nở ra. Thực tế cũng có nhiều cách làm khác nhau,
HS có thể đƣa ra vài phƣơng án mà họ cho là hợp lí. GV là ngƣời có nhiều
kinh nghiệm hơn, sẽ hƣớng dẫn học sinh phân tích tính khả thi của mỗi phƣơng
án và chọn ra một phƣơng án có triển vọng nhất. Việc tổ chức thực hiện
phƣơng án kiểm tra đó ngay trên lớp học cần có thiết bị thích hợp. Điều này
GV phải chuẩn bị trƣớc, dựa vào kinh nghiệm dạy học của mình.
Việc bố trí một phƣơng án thí nghiệm để quan sát hiện tƣợng, hay đo
lƣờng các đại lƣợng cụ thể đã dự đoán, có khi tƣơng đối đơn giản (thí dụ: Quan
sát sự nở vì nhiệt của các vật rắn), nhƣng cũng có khi rất phức tạp. Thí dụ:
Trƣờng hợp quan sát dòng điện xoay chiều xuất hiện trong khung dây kín, khi
khung dây quay trong từ trƣờng. Trong trƣờng hợp này phải bố trí hai đèn
LED mắc song song ngƣợc chiều vào khung dây quay và phải thực hiện một
chuỗi suy luận mới có thể kiểm tra đƣợc dự đoán.
4). Bài tập sáng tạo
Ở trên, ta đã xem xét việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh
trong quá trình xây dựng kiến thức mới. Ngoài ra, trong dạy học vật lý, ngƣời ta
còn xây dựng những loại bài tập riêng vì mục đích này và gọi là bài tập sáng tạo.
Trong loại bài tập sáng tạo này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến
thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, không
thể suy ra một cách lôgic từ những kiến thức đã học. Có hai loại bài tập sáng
tạo là bài tập thiết kế và bài tập nghiên cứu. Trong bài tập thiết kế đòi hỏi học
sinh phải đề xuất một thiết bị (vẽ các bộ phận chính và sắp xếp chúng) để thoả
mãn yêu cầu tạo ra một hiện tƣợng vật lý nào đó. Trong bài tập nghiên cứu yêu
cầu học sinh nghiên cứu để giải thích một hiện tƣợng mới gặp nào đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.2. PPTN trong dạy học vật lý
1.2.1. Thí nghiệm

thế nào, và nhƣ chúng ta đã biết, phẩm chất của kiến thức vật lý đƣợc nâng cao
nếu học sinh có một cái nhìn khái quát về cách thức mà các em đã thu nhận
đƣợc kiến thức đó. Điều này có ý nghĩa là học sinh đã đƣợc thực hiện một cách
có ý thức các bƣớc của phƣơng pháp thực nghiệm trong giờ học. Con ngƣời
nhờ có giác quan của mình tiếp nhận các hiện tƣợng của thực tế khách quan.
Đó chính là điều xuất phát của sự nhận thức con ngƣời, là cơ sở của mọi nhận
thức cảm tính Tƣ duy mổ xẻ các kinh nghiệm cảm tính mà ở đây cái riêng và
cái chung, cái bản chất và cái không bản chất, cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên
còn chƣa đƣợc phân biệt. Từ sự phong phú chƣa đƣợc phân biệt này, tƣ duy sẽ
xác định cái chung, cái bản chất, cái có tính quy luật qua một loạt các thao tác
các trí tuệ phân tích, tổng hợp, so sánh v.v. Thí nghiệm đóng vai trò quan
trọng trong quá trình trên của học sinh trong giờ học. Vì thí nghiệm giúp cho
cái chung, cái bản chất, cái quy luật của các hịên tƣợng, các sự vật, các mối
quan hệ thể hiện một cách rõ rệt nhất. Chính trong quá trình này, các thao tác
của tƣ duy phát triển.
Thí nghiệm còn tạo ra cho học sinh những khả năng làm quen và thực
hiện các phƣơng pháp tƣ duy nhƣ phân tích và tổng hợp, con đƣờng quy nạp và
diễn dịch, sự so sánh, phép tƣơng tự. Thí nghiệm còn có khả năng giúp học
sinh tƣ duy duy vật biện chứng. Qua các hoạt động của học sinh trong quá
trình thực nghiệm, các sự vật hiện tƣợng, các quá trình vật lý đƣợc học sinh
quan sát một cách có ý thức trong sự vận động và biến đổi của nó. Con đƣờng
nhận thức từ hiện tƣợng đến bản chất trở nên rõ ràng. Sự thống nhất biện
chứng giữa thực nghiệm và lý thuyết cũng nhƣ của lý thuyết và thực tế luôn
luôn đƣợc tạo ra và đƣợc sáng tỏ.
Qua đấy học sinh càng thấy rõ hơn mối quan hệ giữa nguyên nhân và
kết quả, giữa số lƣợng và chất lƣợng v.v.
Thí nghiệm là phƣơng tiện kích thích hứng thú học tập vật lý, tổ chức
quá trình học tập tích cực,tự lực, sáng tạo của học sinh. Qua thí nghiệm còn rèn
luyện cho học sinh phƣơng pháp làm việc và tƣ duy khoa học.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status