bước đầu nghiên cứu cấu trúc và sinh khối trên mặt đất của một số quần xã thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên khe rỗ, bắc giang - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ CÔNG BA
BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ SINH KHỐI TRÊN MẶT
ĐẤT CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN KHE RỖ, BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS.
Đỗ Hữu
Thư, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu, cùng với đề tài “Đánh giá sinh khối và khả năng tích luỹ
Cacbon của các quần xã thực vật trong hệ sinh thái rừng kín thường xanh
trên núi đất tại Trạm đa dạng sinh học Mê linh Vĩnh Phúc và vùng phụ
cận. Mã số VAST04.07/13-14 do TS. Đỗ Hữu Thư làm chủ nhiệm ” đã giúp
tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân Huyện Sơn Động,
Uỷ ban nhân dân xã An Lạc, cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ đã chỉ
bảo và cung cấp những tài liệu quan trọng.
Qua đây
tôi xin gửi lời cám ơn
chân thành tới Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học, toàn thể quý Thầy Cô trong
khoa Sinh, trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không
ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và
các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013.
Học viên thực hiện

Từ viết tắt vii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 18
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Điều tra ngoài thực địa 30
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 39
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
SƠN ĐỘNG, BẮC GIANG 43
3.1. Điều kiện tự nhiên 43
3.1.1. Vị trí địa lý 43
3.1.2. Khí hậu thủy văn 44
3.1.3. Địa hình địa thế 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội 45
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động 45
3.2.2. Kế cấu hạ tầng 49
3.3. Tài nguyên thiên nhiên 49
3.3.1. Tài nguyên đất 49
3.3.2. Tài nguyên rừng 50
3.3.3. Tài nguyên khoáng sản 51
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52

Bảng 4.4 - Phân bố loài cây theo cấp đường kính của 2 trạng thái TTV thứ
sinh phục hồi tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ, Bắc Giang 61
Bảng 4.5 - Phân bố số cây theo cấp đường kính của 2 trạng thái TTV thứ sinh
phục hồi tự nhiên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ, Bắc Giang 63
Bảng 4.6 - Phân bố số cây theo cấp chiều cao của 2 trạng thái TTV thứ sinh
phục hồi tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ, Bắc Giang 66
Bảng 4.7 - Phân bố loài cây theo cấp chiều cao của 2 trạng thái TTV thứ sinh
phục hồi tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ, Bắc Giang 69
Bảng 4.8.1 - Tương quan giữa các bộ phận sinh khối tươi trên mặt đất của các
trạng thái TTV (n =45) 72
Bảng 4.8.2 - Tương quan giữa các bộ phận sinh khối khô trên mặt đất của các
trạng thái TTV (n = 45) 73
Bảng 4.9 - Các phương trình nghiên cứu sự tương quan sinh khối tươi trên
mặt đất của thân, cành và lá với DHB và H của cây gỗ 74
Bảng 4.10 - Kết cấu sinh khối (SK) tươi trên mặt đất của các trạng thái thảm
thực vật 76
Bảng 4.11 - Sinh khối khô của các bộ phận cây và quần xã 82
Bảng 4.12 - Phương trình tương quan giữa sinh khối khô và sinh khối tươi 88
Bảng 4.13 - Phương trình lập biểu sinh khối tươi đối với cây gỗ 89
Bảng 4.14 - Lượng carbon tích lũy trong các quần xã thực vật 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 - Phân bố loài theo nhóm tần số giữa 2 tầng cây sau Nương rẫy 58
Hình 4.2 - Phân bố loài theo nhóm tần số giữa 2 tầng cây sau Khai thác kiệt 59
Hình 4.3 - Đồ thị phân bố số loài theo cấp đường kính của 2 trạng thái TTV

thay đổi 85
Hình 4.14.1 - Sự tương quan giữa SK thân khô với SK thân tươi của các
trạng thái TTV 87
Hình 4.14.2 - Sự tương quan giữa SK cành khô với SK cành tươi của các trạng
thái TTV 87
Hình 4.14.3 - Sự tương quan giữa SK lá khô với SK lá tươi của các trạng thái TTV 88
Hình 4.14.4 - Sự tương quan giữa tổng SK khô với tổng SK tươi của các
trạng thái TTV 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

TỪ VIẾT TẮT
 CDM: Cơ chế phát triển sạch.
 CN-TTCN: Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp.
 DBH: Đường kính ngang ngực.
 DMVN: Dệt may Việt Nam.
 ĐHĐB: Đại hội đảng bộ.
 GIS: Hệ thống thông tin địa lý.
 IVI: Chỉ số tầm quan trọng.
 KT: Kinh tế.
 KTK: Khai thác kiệt.
 NPP: Năng suất sơ cấp.
 NR: Nương rẫy.
 OTC: Ô tiêu chuẩn.
 QPAN: Quốc phòng an ninh.
 TN: Tự nhiên.
 TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
 TTATXH: Trật tự an toàn xã hội.

thực vật tự nhiên và tùy theo mức độ tác động này chúng ta có những thảm
thực vật thứ sinh khác nhau.
Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ nằm trong địa phận xã An Lạc, Huyện
Sơn Động, cách thành phố Bắc Giang 80 km về phía đông bắc. Tổng diện tích
tự nhiên là 7153 ha, nằm trong ba lưu vực Khe Rỗ, Khe Đin và Khe Nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

Vàng. Khu vực này có độ cao tăng dần từ đông bắc đến tây nam, với đỉnh cao
nhất là 650m. Phía đông bắc có các dãy núi dốc thoải, phía tây nam có địa
hình cao, dốc lớn, chia cắt phức tạp, với nhiều vách đá dựng đứng. Do vậy,
thảm thực vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ rất đa dạng. Kết quả các
đề tài nghiên cứu của Phòng Sinh thái thực vật, đã cho thấy Khu bảo tồn thiên
nhiên Khe Rỗ, Bắc Giang có 4 loại thảm thực vật chính, đó là: thảm thực vật
thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy, thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự
nhiên sau khai thác kiệt, thảm cây bụi và thảm cỏ. Trong các thảm rừng kín và
rừng thưa của khu bảo tồn có một số quần xã thực vật chính như sau:
- Quần xã rừng kín cây lá rộng hỗn loài.
- Quần xã rừng thưa cây lá rộng hỗn loài.
- Quần xã rừng kín ưu hợp Giang và Nứa.
Với tính đa dạng cao như vậy, thảm thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên
Khe Rỗ rất phù hợp cho việc nghiên cứu cấu trúc và sinh khối của các quần
xã thực vật khác nhau.
Từ những điều kiện thực tế và nhu cầu khoa học trên đây chúng
tôi chọn đề tài “Bước đầu nghiên cứu cấu trúc và sinh khối trên mặt
đất của một số quần xã thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ ,
Bắc Giang ”.
2. Phạm vi nghiên cứu

khối tươi, giữa sinh khối của các bộ phận cây và tổng sinh khối.
Những đóng góp trên chính là cơ sở khoa học để lập kế hoạch quản lý
như phục hồi, bảo vệ, phát triển, sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về cầu trúc rừng
Có rất nhiều nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã
được Richards P.W (1965)[12], Baur. G (1976)[2], Odum (1971)[13] tiến
hành. Đó là những công trình nghiên cứu cơ sở rất quan trọng và hệ thống
giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc của rừng, đặc biệt là về cấu trúc hình
thái và ngoại mạo. Các nghiên cứu này đã đưa ra các quan điểm, khái niệm và
mô tả định tính về tổ thành loài, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Richards P.W (1956)[12] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa
nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường
có nhiều tầng (thông thường nhất là có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng
cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài
cây thân cỏ còn có nhiều loài dây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều
thực vật phụ sinh bám trên thân cây, cành cây
- Về vấn đề mô tả hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc

Khi nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng, nhiều tác giả đã chỉ ra
rằng sản lượng cây rừng phụ thuộc vào sinh trưởng của chiều cao (H) và
đường kính thân cây (D) theo tuổi, giữa sinh trưởng và tăng trưởng, năng suất
có liên quan chặt chẽ với nhau. Năm 1982, M.G.R. Cannell đã biên soạn
cuốn: “Sinh khối và tài liệu năng suất sơ cấp cây rừng thế giới - World Forest
Biomass and Primary Production Data” đã tập hợp 600 công trình nghiên
cứu về sinh khối khô thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của
hơn 1200 lâm phần tại 46 nước trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

Bên cạnh nghiên cứu qui luật phân bố số cây theo cấp đường kính,
một số quy luật khác cũng được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa
học như quy luật phân bố số cây theo chiều cao, tương quan Hvn/D
1,3
,
tương quan Dt/D
1,3
,
- Về vấn đề cấu trúc phân bố số cây theo đƣờng kính
Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính thân cây hầu hết
các nhà nghiên cứu đã tập trung tìm các phương trình toán học dưới nhiều
dạng phân bố xác suất khác nhau như Balley (1973) đã sử dụng hàm Weibull,
Diachenco… Qua nghiên cứu thấy được là phân bố N/D
1,3
ban đầu thường có
dạng lệch trái, phạm vi phân bố hẹp, đường cong phân bố nhọn và thường
được mô tả bằng phân bố Weibull.

nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng trữ lượng cây gỗ đứng
của rừng vẫn nhỏ hơn các công thức mật độ cao. Khi nghiên cứu về Thông (P.
caribeae) ở Qeensland (Australia) thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác
nhau (2200, 1680, 1330, 750 cây/ha), sau 9 năm trồng cũng đã thu được kết
quả tương tự. Năm 1990, Wenk đã đề nghị xác định mật độ tối ưu trên cơ sở
tăng trưởng lâm phần.
1.1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối
Sinh khối là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá năng
suất của lâm phần và tính toán số liệu về hấp thụ cacbon, khả năng và động
thái quá trình hấp thụ carbon của rừng. Chính vì vậy, điều tra sinh khối cũng
là điều tra hấp thụ carbon của rừng (Ritson and Sochacki, 2003). Sản lượng
sinh khối của rừng là kết quả khác nhau của chu trình sản xuất thông qua
quang hợp với chu trình tiêu thụ thông qua hô hấp và thu hoạch. Cho nên,
sinh khối còn là một trong những thước đo để đánh gía sự thay đổi cấu trúc
rừng.
Từ năm 1840 trở về trước, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đã đi
sâu vào lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là nghiên cứu quá trình quang hợp
để tạo nên các sản phẩm hữu cơ từ nước, không khí và năng lượng ánh sáng
mặt trời.
Sang thế kỷ XIX nhờ áp dụng các thành tựu khoa học như hoá phân
tích, hoá thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất trong
thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành tựu mới đáng kể.
Riley (1944); Steemann (1954); Fleming (1957) đã tổng kết quá trình nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

cứu và phát triển sinh khối rừng trong các công trình nghiên cứu của mình.
Đến năm 1964, Lieth đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ

(Jackson et al., 1996) nhận thấy hầu hết sinh khối của rễ tập trung ở tầng đất
mặt 2m, đa số trong số này tập trung trên lớp đất mặt. Nghiên cứu 11 kiểu
rừng trồng ở Australia, Snowdon nhận thấy 86-100% sinh khối rễ nằm trên
lớp đất mặt 1m (Snowdon, 2000). Theo Canadell (1996), độ sâu tầng rễ tối đa
tìm thấy là 2 ± 0.2m cho đất canh tác nông nghiệp, 9.5±2.4m cho sa mạc,
3.7±0.5m cho đất đồng cỏ và savan nhiệt đới, 5.2±0.8m đất cây bụi và rừng
(Canadell et al., 1996). Độ sâu lấy mẫu rễ để xác định sinh khối dưới mặt đất
của rừng được kiến nghị sử dụng độ sâu 1m (tính từ mặt đất). Mức này cũng
được chấp nhận trong nhiều qui trình điều tra carbon và động thái carbon dưới
mặt đất (IPCC, 2003)[10].
Phương pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối được mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973), Gadow và Hui (1999),
Oliveira và cộng sự (2000), Voronoi (2001), Mc Kenzie và cộng sự (2001).
Có nhiều phương pháp ước tính sinh khối cho cây bụi và cây tầng dưới
trong hệ sinh thái rừng (Catchpole và Wheeler, 1992). Các phương pháp bao
gồm:
- Lấy mẫu toàn bộ cây (quadrats).
- Phương pháp kẻ theo đường.
- Phương pháp mục trắc.
- Phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan.
Tuy nhiên, việc xác định đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt
là sinh khối của hệ rễ trong đất rừng nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi
nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực tế và có
sức thuyết phục cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

1.1.1.3. Năng suất lượng rơi, sự phân hủy của lượng rơi và lượng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

cỡ mẫu tối thiểu, mà nó phụ thuộc vào tổng diện tích lấy mẫu và sự thay đổi
về thời gian và không gian trong năng suất lượng rơi.
- Phân giải
Là quá trình chất hữu cơ bị phân cắt cơ lý và chuyển đổi thành các chất
hóa học đơn giản, kết quả tạo ra khí carbon dioxide, nước và giải phóng năng
lượng. Ngay khi vật rơi rụng (lượng rơi) tiếp xúc với mặt đất thì quá trình
phân giải đã diễn ra, nó giải phóng ra những chất dinh dưỡng cơ bản thiết yếu.
Quá trình này rất quan trọng cho việc điều hoà vòng tuần hoàn carbon và dinh
dưỡng (Swift và cs., 1979; Waring và Schlesinger, 1985). Nhu cầu hàng năm
của phần lớn các hệ sinh thái rừng là tái sử dụng các chất dinh dưỡng được
giải phóng từ sự phân giải vật chất hữu cơ (Waring và Schlesinger, 1985).
Tốc độ của quá trình khoáng hoá Nitơ có mối liên quan chặt chẽ với cường độ
hấp thu Nitơ và hàm lượng Nitơ có trong vật rơi rụng (Attiwill và Adams,
1993). Các nguồn cung cấp Photpho từ bên ngoài thường nhỏ hơn so với hàm
lượng có sẵn ở trong sinh khối thực vật và sự cung cấp Photpho từ đất thậm
chí còn mất một khoảng thời gian tương đối dài. Vì vậy sự tận dụng có hiệu
quả lượng Photpho có sẵn trong lượng rơi là vô cùng quan trọng (Attiwill và
Adams, 1993; Newman, 1995).
Phương pháp mạng lưới nội tại (In-situ nets) là phương pháp đánh giá
cường độ phân giải dựa trên lượng thảm mục và năng suất lượng rơi được
nhiều tác giả sử dụng hơn so với phương pháp túi lưới vì đây là phương
pháp đơn giản, dễ áp dụng và ít tốn kém. Tuy độ chính xác không cao nhưng
nó đảm bảo cho việc tính toán ở cấp độ vĩ mô đặc trưng cho toàn bộ quần xã
và các kiểu thảm thực vật.
Swift và cộng sự (1979) đã chỉ ra ba nhóm nhân tố quyết định cường độ

vai trò trong biến đổi NO
2
(Mycobacterium, Clostridium) và khử nitơ
(Pseudomonas, Bacillus, Thiobacillus) (Payne, 1981).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

- Tích lũy
Là tỷ lệ thay đổi về trọng lượng của một số phần của hệ sinh thái như là
kết quả của năng suất và phân giải. Sự tích lũy vật rơi rụng/lượng rơi đã được
mô tả và kiểm chứng dựa trên cơ sở của mô hình toán học đơn giản Olson
(1963).
- Cƣờng độ phân giải thảm mục
Bản chất của mối quan hệ giữa quá trình phân giải và lượng rơi
(Litterfall) là một vấn đề rất đáng được nghiên cứu đánh giá. Một đòi hỏi đối
với thực vật để đạt hiệu suất sử dụng dinh dưỡng lớn đó là mất ít hơn các chất
dinh dưỡng thông qua lượng rơi (Vitousek, 1982) cũng như đòi hỏi phải giảm
lượng dinh dưỡng có trong lượng rơi. Tuy nhiên, cường độ phân giải bị giới
hạn bởi tỷ lệ C so với chất dinh dưỡng (Swift và cs., 1979; Anderson và
Swift, 1983; Heal và cs., 1997) giảm lượng dinh dưỡng bị mất trong lượng rơi
là nguyên nhân làm cho cường độ phân giải thấp hơn, hơn thế nữa nó còn làm
giới hạn lượng dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Để quá trình phân giải cung cấp
các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho thực vật, vậy thì một yêu cầu đặt ra là lượng
dinh dưỡng phải đủ lớn đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của quần xã vi sinh vật:
không có cách nào khác chính thực vật phải thoả mãn nhu cầu này của quần
xã vi sinh vật (Swift và cs., 1979).
Một phương pháp được sử dụng rộng rãi để đánh giá cường độ phân
giải trong rừng đó là hệ số quay vòng thảm mục (k), được Olson (1963) đưa

cùng điều kiện thổ nhưỡng thì yếu tố chất lượng vật rơi rụng có ảnh hưởng tới
cường độ phân giải.
1.1.1.4. Khả năng lưu trữ và hấp thụ carbon của thảm thực vật rừng
Carbon trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường tập trung ở bốn bộ
phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện thông
qua xác định sinh khối. Mặt khác, carbon được tích lũy trong sinh khối trên
mặt đất là bể carbon lớn nhất và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc phá rừng và
suy thoái rừng vì vậy việc xác định sinh khối trên mặt đất là một trong những
bước quan trọng trong việc đánh giá khả năng hấp thụ carbon của bất kỳ một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

hệ sinh thái rừng. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu bằng
các phương pháp khác nhau về khả năng hấp thụ carbon của nhiều loại rừng
(tự nhiên và rừng trồng) (Post et al 1999, Brown and Masera 2003, Pearson et
al 2005a, IPCC (2002) vì đây là cơ sở quan trọng để xác định tổng giá trị của
rừng, từ đó khẳng định vị trí và đóng góp của ngành lâm nghiệp đối với phát
triển kinh tế toàn cầu.
- Carbon trong thảm thực vật, lƣợng rơi
Lượng carbon tích lũy bởi rừng chiếm 47% tổng lượng carbon trên trái
đất nên việc chuyển đổi rừng thành các mục đích sử dụng khác nhau có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến chu trình carbon trên hành tinh. Sản xuất lâm nghiệp và
sử dụng đất nông nghiệp là nguồn phát thải khí gây hiệu ứng khí do các hoạt
động của con người gây ra. Rừng là kho dự trữ carbon quan trọng: 283Gt
carbon chứa trong sinh khối sống, 38Gt trong gỗ chết và 317Gt trong đất và
thảm mục. Tổng trữ lượng carbon của rừng năm 2005 khoảng 638Gt. Tổng
lượng carbon hấp thụ trên bề mặt trái đất khoảng 2.4 Gt/năm, phần lớn trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status