nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên khe rỗ - bắc giang; đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ THỊ HẢI HÀ
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT Ở KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN KHE RỖ - BẮC GIANG; ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN – 2013

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ THỊ HẢI HÀ
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬTỞ KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN KHE RỖ - BẮC GIANG; ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số: 60420120 LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ HỮU THƢ THÁI NGUYÊN – 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐỖ THỊ HẢI HÀ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH M ỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2
3 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. 3
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN: 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THẢM THỰC VẬT VÀ HỆ THỰC VẬT
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật 4
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật 4
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới 4
1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam 5
1.1. 2. Những nghiên cứu về hệ thực vật 7
1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới 7
1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam : 8
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI, THÀNH PHẦN
DẠNG SỐNG 9
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài 9
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống 13

4.1. TÍNH ĐA DẠNG CỦA THẢM THỰC VẬT VÀ ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA
NHỮNG QUẦN HỆ THỰC VẬT CHÍNH TRONG KHU VỰC. 31
4.1.1. Lớp quần hệ rừng kín (Closed forest) 31
4.1.2. Lớp quần hệ rừng thƣa (Wood land – Open stands of Trees) 37
4.1.3. Lớp quần hệ thảm cây bụi (Shrub = shrubland) 37
4.1.4. Lớp quần hệ thảm cỏ (Herbaceous vegetation) 39
4. 2. NHỮNG ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA KHU HỆ THỰC VẬT TRONG KHU VỰC. 39
4.2.1. Sự đa dạng của các taxon. 39
4.3. Một số giá trị của khu hệ thực vật vùng Khe Rỗ. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
4.4. Những loài cây quý hiếm, có giá trị bảo tồn đã gặp tại Khu bảo tồn thiên nhiên Khe
Rỗ. 44
4.5. Các loài thực vật ngoại lai xâm hại cần chú ý. 48
4.6. NHỮNG ĐỀ XUẤT LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ, BẢO TỒN TÍNH ĐA DẠNG
SINH VẬT NÓI CHUNG VÀ THỰC VẬT NÓI RIÊNG Ở VÙNG KHE RỖ. 49
4.6.1. Các giải pháp mang tính tổng hợp. 49
4.6.2. Đề xuất các chƣơng trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác động làm suy
giảm đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật tại Khe Rỗ. 52
4.6.3. Đề xuất một số nghiên cứu liên quan đến bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Khe Rỗ. 55
KẾT LUẬN 57
ĐỀ NGHỊ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Phụ lục 1: DANH LỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH ĐÃ GẶP Ở KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KHE RỖ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

United Nations Development Programme – Chƣơng trình
phát triển liên hiệp quốc.
WWF
Word Wide Fund For Nature - Quỹ quốc tế bảo vệ thiên
nhiên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới 8
Bảng 4.1. Tổng hợp sự đa dạng của các taxon thực vật bậc cao có mạch trong
khu vực nghiên cứu 40
Bảng 4.2. Sự đa dạng về dạng thân cây của các loài đã thống kê trong hệ thực
vật trong khu vực 41
Bảng 4.3 . Giá trị sử dụng của các loài thực vật tại Khe Rỗ. 42
Bảng 4.4. Các loài thực vật quý hiếm, có ý nghĩa bảo tồn đã gặp. 44
Bảng 4.5. Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại (Theo tài liệu của IUCN 2001) đã
gặp tại khu vực Khe Rỗ 48
Bảng 4.6. Các chƣơng trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác động làm
suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật tại Khe Rỗ 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC HÌNH


đang bị huỷ hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu là do chính hoạt
động của con ngƣời gây ra .
Theo số liệu thống kê của các tổ chức IUCN, UNDP, WWF mỗi năm
trên thế giới trung bình mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, do rất nhiều nguyên
nhân, đặc biệt là do sự kém hiểu biết vì mục đích cuộc sống, vụ lợi cá nhân đốt
rừng làm nƣơng rẫy (chiếm tới 50%), bên cạnh đó còn một số nguyên nhân nhƣ
nạn cháy rừng (chiếm khoảng 23%), do khai thác quá mức (chiếm khoảng 5-
7%) do một số nguyên nhân khác (chiếm khoảng 8%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Rừng Việt Nam là một kho tài nguyên vô cùng quý giá với 12.000 loài
thực vật, trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu; 800 loài rêu; 600 loài nấm
Khoảng 2.300 loài cây có mạch đã đƣợc dùng làm lƣơng thực, thực phẩm, làm
thức ăn cho gia súc. Chúng ta có 41 loài cho gỗ quí (nhóm 1), 20 loài cho gỗ
bền chắc (nhóm 2), 24 loài cho gỗ đồ mộc và xây dựng (nhóm 3) , loại rừng
cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha.
Thế nhƣng trong quá trình phát triển, con ngƣời đã tác động quá mức
làm cho rừng bị suy kiệt, nhiều vùng trên trái đất đã tàn phá rừng để trồng cây
lƣơng thực hoặc khai thác lặp đi lặp lại nhiều lần làm cho rừng bị hủy diệt. Ở Việt
Nam, năm 1943 diện tích rừng chiếm 43% tổng diện tích thì nay chỉ còn 28 – 32%, có
nơi nhƣ vùng Đông Bắc Bộ chỉ còn dƣới 10%.
Rừng nguyên sinh Khe Rỗ thuộc xã An Lạc, huyện Sơn Động (Bắc
Giang) đƣợc coi là một điển hình cho vùng Đông Bắc Việt Nam, Với diện tích
7.153 ha trong đó có 5.092ha là rừng tự nhiên, rừng nguyên sinh Khe Rỗ có
thảm động thực vật phong phú, đa dạng với nhiều loài gỗ, thảo dƣợc quý hiếm.
Hiện tại, khu rừng có 236 loài thực vật và cây lấy gỗ, 255 loài dƣợc liệu quý;
ngoài ra còn có 37 loài thú, 73 loài chim, 18 loài bò sát, 7 loài thuộc loại động
vật quý hiếm có tên trong sách đỏ.

- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THẢM THỰC VẬT VÀ HỆ THỰC VẬT
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc đƣa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [39] cho rằng thảm
thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [28] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ
thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề
mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chƣa chỉ rõ đối tƣợng cụ
thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo nhƣ:
thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao. J. Beard (1938) đƣa ra hệ thống phân loại gồm 3
cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5
loạt quần hệ: loạt quần hệ
rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thƣờng
xanh; loạt quần hệ miền núi;

tỉa thƣa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên
nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhƣng cần phải xúc
tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu,
chƣa bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đƣa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng
Ninh dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây
ƣu thế.
Phan Nguyên Hồng (1991) [21] phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển
Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [31] đƣa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mƣa mùa; đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao. Thái Văn
Trừng (1978) [39]
trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt
Nam,tại
hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đƣa ra
bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây
đƣợc xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất
theo quan điểm sinh thái cho đến nay
Phan Kế Lộc (1985) [30] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dƣới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau.
Nguyễn Hải Tuất (1990) [33] nghiên cứu một số đặc trƣng chủ yếu về
sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu

UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành
4
lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thƣa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây,
những trạng thái thứ sinh (đƣợc hình thành do tác động của con ngƣời
nhƣ: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nƣơng rẫy…) bao gồm: trảng cỏ;
trảng cây bụi và rừng thƣa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [14] dựa theo phƣơng pháp phân loại thảm
thực vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vƣờn quốc gia
Yok Don thành: kiểu rừng kín thƣờng xanh; kiểu rừng thƣa nửa rụng lá và
kiểu rừng thƣa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
1.1. 2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Năm 1965, Al.A.Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000-
20.000 loài địa y; 85.000-100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp
khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đƣa ra số lƣợng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục nhƣ sau:
+Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mehico+ Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
cực: 1.000 loài.
+ Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000
loài; Nam Âu, vùng Ban căng và Capcazơ: 10.000 loài.
+ Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm:
15.500 loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri,


Ngành Thông đất
1.275
0,07
Polypodiophyta
Ngành Dƣơng xỉ
9.500
0,50
Pinophyta
Ngành Thông
601
0,03
Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
233.885
13,40
1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam :
Ở nƣớc ta, trong thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thựcSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
vật bậc cao có mạch . Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán
con
số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin
mới
nhất và những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997)
[2]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
đƣợc tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu củaVƣsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật đặc trƣng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác
biểu thị bởi thành phần loài, dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy,
việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng
trong phân loại loại hình thảm thực vật.
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nƣơng rẫy
ở vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài
ƣu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời
gian bỏ hoá.
Longchun và cộng sự (1993) nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nƣơng rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét : Khi
nƣơng rẫy bỏ hoá đƣợc 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài. Bỏ hoá 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi và 167 loài Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978) [29] đã xác
định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5609 loài 1660 chi và 240 họ
Thái Văn Trừng (1978) [39]. thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ

Phan Kế Lộc (1978)
[29]
điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin
thuộc họ
Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam
có tannin .
Hoàng Chung (1980) [12] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt

điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử
dụng đã phát hiện đƣợc 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [34] đã thống kê thành phần loài của Vƣờn
quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có
ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dƣơng xỉ, Hạt trần và Hạt kín.
Các loài này đƣợc xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi
nghiên cứu về họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu đƣợc 156
loài trong tổng số
425 loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm
theo cách sử dụng

Lê Ngọc Công (1998) [4]. khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trƣờng
của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần
loài gồm 211 loài thuộc 64 họ
Thái Văn Trừng (1998) [40] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã

nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi nhƣ sau: trong các
trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris,
Pavetta (họ Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào -
Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae)
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998)
[35]
khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và

chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái nhƣ nguồn giống, địa
hình, thoái hoá đất, con ngƣời. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi
của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài, trên đất xấu 8 -
12 loài [36].
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi,
654 loài chủ yếu là cây lá rộng thƣờng xanh, trong đó có nhiều cây
gỗ quý
nhƣ: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…[4]
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn
La đã thu đƣợc 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [26].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực
vật Vƣờn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác
nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thƣờng xanh, lá rộng thành phần chủ
yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m [35].
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trƣờng của nó, nên đã đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật
thƣờng xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi
phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi;
thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh
trƣởng và phát triển lâu năm.
Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật của các vùng ôn đới, ngƣời ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer

bảng phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ
và các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã đƣợc lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã đƣợc đƣa ra. Với cây thảo, đặc điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
phần dƣới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu
thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trƣờng sống, là phần sống lâu năm
của cây. Vì thế việc sử dụng phần dƣới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng
sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trƣng
của môi trƣờng
Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng
cỏ Bắc Việt Nam, đã đƣa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu
đồng cỏ sa van, thảo nguyên [10].
Thái Văn Trừng (1978) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân
chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [38].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phƣơng
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá
một số dạng sống (a. ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).
Tác giả không xếp phƣơng thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà
chỉ coi đây là những dạng phụ [12]
Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi
bắc Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây
bụi, kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi,
kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống
lâu năm [11].
Phan Nguyên Hồng (1991) khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật

kiện địa hình, khí hậu . Tuy vậy số lƣợng các công trình nghiên cứu còn chƣa
nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể
đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trƣng của một khu vực hoặc
một quốc gia. Về thành phần dạng sống : Khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu
vực cụ thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các
nhóm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả .Tuy nhiên có thể nhận
thấy, hầu hết các tác giả đều sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer
trong những nghiên cuáu của mình . Hệ thống phân chia này của ông có ý
nghĩa quan trọng , đảm bảo tính khoa học và dễ áp dụng. Ông chỉ chọn một dấu
hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong
năm làm tiêu chuẩn để phân chia các kiểu dạng sống .

Trích đoạn Lớp quần hệ thảm cây bụi (Shrub = shrubland) Các loài thực vật ngoại lai xâm hại cần chú ý Các giải pháp mang tính tổng hợp xuất các chƣơng trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác động làm suy
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status